Trang chủ Blog Trang 3

Momentum là gì? Cách sử dụng Momentum trong trading

Momentum trong Tiếng Anh có nghĩa là “đà”, trong forex thì được định nghĩa là “động lực hay động lượng”. Một trong những yếu tố quan trọng trong đầu tư forex chính là ý tưởng về xu hướng. Việc xác định thị trường đang trong xu hướng nào (tăng hay giảm), xu hướng đó vừa mới bắt đầu hay đã bắt đầu và đang tiếp diễn hay sắp kết thúc và chuẩn bị chuyển sang một xu hướng mới, là các thông tin cực kỳ hữu ích mà nhà đầu tư có thể sử dụng để vào/ra thị trường một cách hợp lý nhất. Độ mạnh hay lực của xu hướng đó chính là Momentum (động lượng).

Bài viết này sẽ đề cập đến chỉ báo Momentum, một chỉ báo được thiết lập sẵn trong phần mềm giao dịch MT4. Chúng ta sẽ tìm hiểu chỉ báo này là gì? Chỉ báo này cung cấp những tín hiệu gì và cách ứng dụng nó ra sao trong giao dịch forex.

Tổng quan về chỉ báo Momentum

Chỉ báo Momentum phản ánh xu hướng và đánh giá tốc độ thay đổi của giá trong một khoảng thời gian xác định dựa trên sự so sánh các giá trị hiện tại và quá khứ. Cụ thể, chỉ báo Momentum đo lường tỷ lệ % tăng hoặc giảm của giá trong một khoảng thời gian nhất định.

Công thức tính

Momentum = (Close/ Closei-n ) x 100

Trong đó: Closei là giá đóng cửa tại phiên giao dịch (hay cây nến) thứ i và Closei-n là giá đóng cửa tại phiên giao dịch (hay cây nến) thứ i-n

Với n là khoảng thời gian (số kỳ) được xác định bởi mỗi nhà đầu tư, dựa vào các chiến lược cụ thể. Trong phần mềm MT4, giá trị n được mặc định là 14

Trong tính toán, cũng có những trường hợp người ta tính giá trị của Momentum theo một cách đơn giản hơn, đó là Momentum = Closei – Closei-n , với cách tính này thì chỉ báo Momentum chỉ phản ánh về sự thay đổi trong độ lớn của giá, còn với cách tính đầu tiên thì chỉ báo Momentum phản ánh rõ hơn về tốc độ thay đổi của giá, biểu thị bằng %, gần với bản chất của động lượng hơn. Trong phần mềm MT4, chỉ báo Momentum được mặc định tính theo cách thứ nhất.

Đặc điểm của chỉ báo Momentum

  • Chỉ báo Momentum có thể được sử dụng tại bất kỳ khung thời gian nào
  • Đường Momentum dao động xung quanh đường 100. Đường Momentum càng xa đường 100 thì chứng tỏ giá biến động càng mạnh.
  • Ví dụ bạn đang thiết lập chỉ báo Momentum với n =14 trên khung thời gian H1. Momentum = 100 (đường Momentum cắt đường 100) có nghĩa là giá đóng cửa tại thời điểm đang xét bằng với giá đóng cửa trước đó 14 giờ. Momentum >100 (đường Momentum nằm phía trên đường 100) có nghĩa là giá đóng cửa tại thời điểm đang xét cao hơn giá đóng cửa trước đó 14 giờ. Tương tư với Momentum<100.
  • Khoảng cách của đường Momentum so với đường 100 cho biết giá đang di chuyển nhanh như thế nào. Momentum = 98% thì giá đang giảm với lực mạnh hơn so với Momentum = 99%. Tương tự, Momentum = 110% thì giá đang tăng với lực mạnh hơn so với Momentum = 105%.

Ứng dụng của chỉ báo Momentum

Chỉ báo Momentum giúp xác định sức mạnh đằng sau mỗi xu hướng. Nhà đầu tư dựa vào chỉ báo này để xác định liệu rằng thị trường có tiếp tục hướng đi của xu hướng chính hay xu hướng đó đang mất đà và bắt đầu đảo chiều. Chỉ báo này cung cấp cho nhà đầu tư 3 loại tín hiệu

  • Tín hiệu khi đường Momentum cắt đường 100
  • Tín hiệu khi đường Momentum cắt đường trung bình di động
  • Tín hiệu phân kỳ/hội tụ giữa đường giá và chỉ báo Momentum.

Cách giao dịch với chỉ báo Momentum

Tín hiệu giao cắt với đường 100

Giá trên thị trường forex luôn luôn biến động, chính vì thế mà đa phần thời gian diễn ra giao dịch trên thị trường, Momentum luôn nằm phía trên hoặc phía dưới đường 100. Tại các thời điểm mà Momentum cắt đường 100, thị trường thường xuất hiện các tín hiệu mua hoặc bán, nhưng đây lại không phải là các tín hiệu mạnh.

Khi Momentum cắt đường 100 theo hướng từ dưới lên, điều này cho thấy những nhà đầu tư ở vị thế Long (Mua) đang chiếm ưu thế, khả năng giá sẽ tiếp tăng và đây là tín hiệu để các bạn vào lệnh Buy. Ngược lại, khi Momentum cắt đường 100 từ trên xuống, phe bán (Short) đang chiếm ưu thế, khả năng giá sẽ tiếp tục giảm, các bạn sử dụng tín hiệu này để vào lệnh Sell

Trong thực tế thì Momentum rất thường hay giao cắt với đường 100, với mỗi lần giao cắt như thế thì ít nhất giá sẽ xuất hiện một đợt tăng hoặc giảm, nhưng các đợt tăng giảm này đa số rất ngắn, có khi nó chỉ đơn giản là một đợt retest lại của một xu hướng chung nào đó, nếu như dùng không hợp lý các bạn sẽ rất dễ đặt lệnh đi ngược lại với xu hướng chung đó.

Để sử dụng tín hiệu này một cách hợp lý hơn, các bạn hãy dùng nó khi xác định được giá đang đi trong một xu hướng chung nào đó, rồi tìm ra các điểm giao cắt để vào lệnh tốt nhất.

Xu hướng chung hiện tại ở hình trên là một xu hướng tăng, các bạn có thể chờ đợi một đợt giảm giá như là một đợt retest trước khi giá tiếp tục tăng theo xu hướng chung trước đó. Dấu hiệu là Momentum giảm xuống đường 100, sau đó tăng lên lại. Vào lệnh Buy tại thời điểm mà Momentum cắt đường 100 từ dưới lên, các bạn có thể xác nhận lại tín hiệu đó bằng ít nhất là 3 cây nến tăng liên tiếp sau đợt retest giảm giá. Stop-loss tại đáy gần nhất trước đó. Take-profit sao cho lợi nhuận gấp 2 lần so với stop-loss.

Tuy nhiên, như đã nói lúc nãy, Momentum rất hay giao cắt với đường 100, các tín hiệu nhận được khá yếu, chính vì thế khi sử dụng Momentum, các bạn nên kết hợp với một số chỉ báo kỹ thuật khác.

Tín hiệu giao cắt với đường trung bình di động MA

Trong phân tích kỹ thuật với chỉ báo Momentum, các chuyên gia thường kết hợp đường Momentum với đường trung bình di động MA để tìm ra các điểm mà tại đó giá có khả năng đảo chiều, bắt đầu một xu hướng mới. Các bạn có thể thiết lập đường MA với số kỳ tùy ý, nhưng thường là 9, 14 hoặc 21 kỳ. Số kỳ càng dài thì độ mượt càng cao, nhưng tín hiệu nhận được thường bị trễ so với biến động của giá.

Ý tưởng cơ bản của tín hiệu này là vào lệnh Buy khi Momentum cắt MA từ dưới lên và vào lệnh Sell khi Momentum cắt MA từ trên xuống. Tuy nhiên, tín hiệu này vẫn rất thô sơ như tín hiệu giao cắt với đường 100. Để hiệu quả hơn, các bạn chỉ sử dụng tín hiệu này cho những giao dịch theo hướng của xu hướng chung trước đó (như trường hợp phân tích tín hiệu giao cắt với đường 100 ở trên) hoặc chỉ nhận tín hiệu khi Momentum rơi vào vùng quá mua (overbought) hoặc quá bán (oversold).

Trên chỉ báo Momentum, để nhận biết giá đã vào vùng quá mua hoặc quá bán, các bạn có thể dựa vào khoảng cách của Momentum với đường 100. Khi khoảng cách là khá xa thì có thể xác định giá đang rơi vào tình trang quá mua hoặc quá bán và khả năng điều chỉnh giảm/tăng xảy ra, một xu hướng mới sắp bắt đầu. Hoặc để chắc chắn hơn, các bạn có thể kết hợp với chỉ báo RSI để nhận biết các vùng overbought hoặc oversold của giá.

Ở hình trên, tín hiệu quá bán của chỉ báo RSI xuất hiện trước, cho thấy khă năng thị trường sẽ điều chỉnh tăng trở lại. Lúc này, các bạn chờ đợi tín hiệu Momentum cắt MA từ dưới lên để vào lệnh Buy. Stop-loss tại đáy gần nhất trước đó và take-profit sao cho lợi nhuận ít nhất là gấp 2 lần so với stop-loss.

Tín hiệu phân kỳ hoặc hội tụ giữa đường Momentum và đường giá

  • Hội tụ xảy ra khi giá tạo đáy sau thấp hơn đáy trước nhưng Momentum tạo đáy sau cao hơn đáy trước.
  • Phân kỳ xảy ra khi giá tạo đỉnh sau cao hơn đỉnh trước nhưng Momentum tạo đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước.

Trước khi xuất hiện sự phân kỳ của giá và chỉ báo Momentum, thị trường đang ở xu hướng tăng. Sau khi phân kỳ xuất hiện, giá đảo chiều, bắt đầu một xu hướng mới, chuyển từ tăng sang giảm.

Tương tự với trường hợp xuất hiện hội tụ giữa giá và chỉ báo Momentum.

Tuy nhiên, tín hiệu giá đảo chiều khi xuất hiện sự hội tự hay phân kỳ như trên là một tín hiệu yếu, đặc biệt là nếu giá đang trong một xu hướng mạnh, các tín hiệu này rất hay bị sai. Việc phân tích sự đảo chiều của giá dựa vào các tín hiệu này chỉ là một sự phân tích cơ bản nhất, chính vì thế các bạn không nên sử dụng tín hiệu này một cách độc lập mà phải kết hợp thêm các phương pháp hoặc chỉ báo kỹ thuật khác.

Hình dưới là trường hợp giá đang trong một xu hướng giảm mạnh, các tín hiệu hội tụ giữa giá và Momentum đều bị sai.

Cách thiết lập chỉ báo Momentum trong phần mềm MT4

Để mở chỉ báo Momentum trong phần mềm MT4, các bạn lần lượt làm theo đường dẫn sau

Tại thanh Menu, chọn Insert à Indicators à Oscillators à Momentum như hình dưới.

Hộp thoại cài đặt chỉ báo Momentum hiện ra như sau

Tại đây, các bạn lần lượt cài đặt các thông số trong các tab ParametersLevel và Visualization

  • Parameters: tại ô Period, các bạn nhập vào số kỳ, MT4 sẽ để mặc định là 14, tại ô Apply to, bạn chọn loại giá, ở đây chúng ta sẽ để giá đóng cửa. Sau đó chọn màu sắc và style cho đường Momentum
  • Level: tại tab này, các bạn phải thiết lập đường 100 (MT4 sẽ không tạo sẵn) bằng cách bấm vào nút Add, nhập vào số 100, sau đó chọn màu sắc và style cho đường này
  • Visualization: muốn chỉ báo này hiển thị trên khung thời gian nào thì bấm chọn vào khung thời gian đó.

Tại mỗi tab, khi cài đặt xong thì bấm vào OK để hoàn tất.

Tạo đường trung bình di động MA trên đồ thị của chỉ báo Momentum

Tại mục Navigator, bạn chọn chỉ báo Moving Average trong nhóm các chỉ báo xu hướng Trend, sau đó giữ chuột tại chỉ báo này rồi kéo thả vào khung đồ thị của chỉ báo Momentum đã tạo trước đó. Hộp thoại cài đặt MA hiện ra như bên dưới

Các bạn thực hiện cài đặt tương tự như chỉ báo Momentum, tuy nhiên tại ô Period, nhập vào số kỳ cho đường trung bình, mặc định là 21, các bạn có thể sử dụng giá trị này hoặc thay đổi nếu muốn. Tại ô MA method, chọn phương pháp trung bình trượt đơn giản (Simple), tại ô Apply to, chọn First Indicator’s Data để chèn MA vào chỉ báo Momentum.

Chỉ báo Momentum được sử dụng khá rộng rãi để phân tích động lượng của xu hướng. Tuy nhiên, bất kỳ một chỉ báo nào cũng đều tồn tại nhược điểm của nó. Chính vì thế, các bạn cần phải luyện tập thật nhiều để rút ra những kinh nghiệm cho riêng mình từ đó vận dụng tốt hơn. Đồng thời, như đã nói, Momentum không phải là một chỉ báo mạnh để có thể sử dụng nó một cách độc lập mà cần phải kết hợp với các phương pháp và chỉ báo kỹ thuật khác.

Đòn bẩy (Leverage) là gì? Nên sử dụng đòn bẩy bao nhiêu trong giao dịch forex?

Đòn bẩy là khái niệm rất quen thuộc trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp nó liên quan đến việc sử dụng nợ vay trong các hoạt động kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và trong đầu tư tài chính, đòn bẩy cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng, công cụ này có thể giúp nhà đầu tư kiếm được nhiều tiền hơn so với số vốn bỏ ra trong thời gian ngắn, nhưng cũng có thể làm cho toàn bộ số vốn đó mất đi một cách nhanh chóng. Đó là tính 2 mặt của đòn bẩy.

Trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ cùng các bạn đi làm rõ tất cả những vấn đề cơ bản nhất về đòn bẩy và giao dịch có sử dụng đòn bẩy trên thị trường ngoại hối, một kênh đầu tư tài chính hấp dẫn bậc nhất hiện nay.

Đòn bẩy là gì? Mối quan hệ giữa margin và đòn bẩy

Đòn bẩy vốn là khái niệm cơ bản trong lĩnh vực vật lý, khi nhắc đến đòn bẩy, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến câu nói vô cùng nổi tiếng của Archimedes – nhà toán học, vật lý học vĩ đại: “Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ nhấc bổng quả đất lên ”. Trong đầu tư tài chính, về cơ bản, đòn bẩy cũng vẫn mang bản chất thuần túy của nó, cụ thể, đò bẩy giúp cho trader thực hiện giai dịch mua hoặc bán các loại tài sản tài chính với giá trị giao dịch lớn hơn rất nhiều lần, so với số tiền có trong tài khoản của họ.

Ví dụ: chỉ với khoản tiền 100$ các bạn có thể thực hiện các giao dịch có giá trị lên đến 200$, 500$, 1000$…

Đòn bẩy còn liên quan trực tiếp đến một khái niệm khác trong đầu tư tài chính, đó là margin hay ký quỹ.

Để sử dụng đòn bẩy trong các giao dịch tài chính, nhà đầu tư cần có một số tiền tối thiểu trong tài khoản, số tiền này gọi là ký quỹ. Đòn bẩy càng cao thì margin càng thấp.

Ví dụ: để mở một giao dịch có giá trị 1,000$, số tiền ký quỹ tối thiểu hay margin là 200$, vậy thì 800$ còn lại, nhà môi giới sẽ cho các bạn vay mượn.

Đòn bẩy trong đầu tư tài chính được thể hiện dưới dạng tỷ lệ như: 1:2, 1:5, 1:100, 1:500, 1:1000….

Mối quan hệ giữa tỷ lệ đòn bẩy và margin

Giá trị giao dịch Tỷ lệ đòn bẩy Tỷ lệ margin Margin – tiền ký quỹ
1,000$1:1001%10$
5,000$1:2000.5%25$
100,000$1:5000.2%200$
1.000.000$1:20000.05%500$
  • Giao dịch đòn bẩy trên các thị trường tài chính

Trên thị trường chứng khoán, giao dịch đòn bẩy là nhà đầu tư đang vay mượn vốn từ công ty chứng khoán để mua cổ phiếu và thế cấp khoản vay đó bằng chính số cổ phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ.

Ví dụ: các bạn có 100 triệu trong tài khoản tại công ty chứng khoán A, bao gồm 50 triệu tiền mặt và một số lượng cổ phiếu nào đó có giá trị quy đổi thành 50 triệu. Giả sử công ty A này cho phép nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy 1:4 thì các bạn được quyền vay đến 400 triệu để mua thêm cổ phiếu. Nhiệm vụ của các bạn là trả lại phần vốn gốc lẫn lãi vay cho công ty chứng khoán, lãi suất khi giao dịch đòn bẩy trong chứng khoán thường rất cao, từ 10 – 15%/năm nên chỉ khi nhận thấy cơ hội đầu tư tốt với xác suất thành công cao thì nhà đầu tư mới sử dụng đòn bẩy trên thị trường này.

Trong forex cũng tương tự như vậy, nhưng trader chỉ trả lãi suất vay khi giữ vị thế qua đêm và lãi suất này, trader có thể phải trả cho sàn forex hoặc được cộng thêm vào tài khoản của mình, phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất giữa đồng tiền của các quốc gia.

Một điểm khác biệt nữa của giao dịch đòn bẩy trong forex và chứng khoán là khi giao dịch forex, trader luôn luôn sử dụng đòn bẩy. Vì giá trị giao dịch trên thị trường này rất lớn, nếu không có đòn bẩy, các bạn phải đảm bảo có một số vốn rất lớn.

Khối lượng giao dịch trong forex tính bằng lot, và trader được phép đặt lệnh với khối lượng tối thiểu là 0.01 lots.

Ví dụ: cặp USD/JPY, 1 lot = 100,000 USD. Giả sử các bạn chỉ đặt lệnh Buy 0.01 lots, nếu không có đòn bẩy, số tiền ký quỹ bắt buộc phải có là 1,000$. Đây là số tiền quá lớn, đặc biệt đối với các trader Việt. Hơn thế nữa, lợi nhuận trong forex phụ thuộc vào độ biến động của giá cả, được tính bằng số pip, mà giá trị của pip là rất nhỏ, cho nên, nếu chỉ giao dịch với khối lượng nhỏ và không sử dụng đòn bẩy thì lợi nhuận thu được sẽ không đáng là bao so với số vốn đã bỏ ra ban đầu.

Cách thức hoạt động của đòn bẩy trong giao dịch forex

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách mà đòn bẩy sẽ hoạt động thông qua việc so sánh giao dịch có sử dụng đòn bẩy và không sử dụng đòn bẩy.

Ví dụ: tài khoản của bạn có số dư hiện tại là 2000$. Tỷ lệ đòn bẩy của tài khoản là 1:500.

  • Trường hợp 1: không sử dụng đòn bẩy

Giả sử bạn đặt mua 0.2 lots cặp USD/CAD. 0.2 lots = 20,000 USD, số tiền ký quỹ tối thiểu cho lệnh này là 20,000$, trong khi tài khoản của bạn chỉ có 2000$ ? giao dịch không thực hiện được.

Lúc này, bạn giảm khối lượng giao dịch xuống còn 0.01 lots = 1000 USD, số tiền ký quỹ tối thiểu là 1000$.

Nếu giá tăng và giao dịch của bạn thắng 100 pip, lợi nhuận của lệnh sẽ = khối lượng lệnh x số pip thắng x giá trị pip = 1000 x 100 x (0.0001/1.13200) = 8.83$, với 1.13200 là tỷ giá cặp USD/CAD lúc đóng lệnh.

Nếu giá giảm và giao dịch của bạn thua 30 pips, số tiền thua lỗ của lệnh là 1000 x 30 x (0.0001/1.11900) = 3.36$, với 1.11900 là tỷ giá USD/CAD lúc đóng lệnh.

  • Trường hợp 2: sử dụng đòn bẩy

Cũng với số tiền ký quỹ là 1000$ nhưng bạn sử dụng tỷ lệ đòn bẩy 1:100 thì khối lượng mà bạn có thể giao dịch được lúc này sẽ là 1 lots.

Nếu giá tăng và bạn thắng 100 pips, lợi nhuận của lệnh là 100,000 x 100 x (0.0001/1.13200) = 883$.

Ngược lại, nếu giá giảm và bạn thua 30 pips, thua lỗ của lệnh là 100,000 x 30 x (0.0001/1.11900) = 336$.

So với việc không sử dụng đòn bẩy thì khi dùng đòn bẩy với tỷ lệ 1:100, cũng với số tiền 1,000$ nhưng các bạn được giao dịch với lệnh có giá trị gấp 100 lần, tối đa hóa lợi nhuận lên 100 lần và đồng thời, nếu thất bại, thua lỗ cũng tăng lên gấp 100 lần.

Sử dụng đòn bẩy càng cao thì lợi nhuận có được sẽ càng lớn nhưng rủi ro cũng sẽ lớn theo tương ứng. Chính vì thế mà đòn bẩy luôn được xem là con dao 2 lưỡi trong đầu tư tài chính.

Tỷ lệ đòn bẩy tối đa trên thị trường forex

Khi tham gia giao dịch trên thị trường forex là đồng nghĩa với việc các bạn được sử dụng đòn bẩy, tuy nhiên, sử dụng với tỷ lệ bao nhiêu, trong những trường hợp nào thì lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Môi sàn forex sẽ cung cấp một tỷ lệ đòn bẩy tối đa nhất định, thấp nhất là 1:30 và cao nhất hiện nay đang là 1: không giới hạn của sàn Exness. Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng không phải sẽ được áp dụng trong mọi trường hợp, mà phụ thuộc vào loại tài khoản, vào vốn chủ sở hữu và loại sản phẩm giao dịch. Các bạn cần nắm rõ những chính sách về đòn bẩy của từng sàn để lựa chọn broker sao cho phù hợp với nhu cầu của mình.

  • Tỷ lệ đòn bẩy phụ thuộc vào giấy phép của sàn forex

Những sàn forex uy tín được cấp phép bởi các cơ quan quản lý như FCA hay ASIC thường bị hạn chế về tỷ lệ đòn bẩy tối đa được phép cung cấp cho nhà đầu tư. FCA quy định 1:30 là tỷ lệ đòn bẩy tối đa dành cho các broker mà tổ chức này đang kiểm soát, trong khi đó ASIC thì cho phép các broker của mình cung cấp cho khách hàng với tỷ lệ lên đến 1:500.

Những cơ quan khác như CySEC, FSA… thường cho phép broker của họ cung cấp tỷ lệ đòn bẩy rất cao, 1:1000, 1:2000, 1:3000, thậm chí 1: không giới hạn.

  • Tỷ lệ đòn bẩy phụ thuộc vào từng loại tài khoản

Mỗi sàn forex cung cấp các loại tài khoản khác nhau, đáp ứng nhiều phân khúc khách hàng, từ trader mới, vốn ít đến trader giàu kinh nghiệm, vốn lớn… Mỗi loại tài khoản sẽ có những điều kiện giao dịch khác nhau như chênh lệch spread, phí hoa hồng, yêu cầu về số tiền nạp tối thiểu, khối lượng giao dịch tối thiểu/tối đa… và kể cả tỷ lệ đòn bẩy.

Thông thường, các loại tài khoản tiêu chuẩn, hay tài khoản mini như Micro sẽ có tỷ lệ đòn bẩy tối đa cao hơn so với các loại tài khoản Chuyên nghiệp, Vip, Pro. Vì những tài khoản chuyên nghiệp thường được các trader giàu kinh nghiệm lựa chọn, họ giao dịch với khối lượng lớn, đồng nghĩa với rủi ro cao hơn nên một tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn sẽ giúp họ hạn chế được rủi ro. Ngược lại, các loại tài khoản Tiêu chuẩn thường được giao dịch bởi những trader mới, vốn ít nên đòn bẩy cao sẽ giúp họ giao dịch được khối lượng lớn, giúp tối đa hóa lợi nhuận.

Ví dụ: tỷ lệ đòn bẩy tối đa phụ thuộc vào từng loại tài khoản giao dịch

  • Tỷ lệ đòn bẩy phụ thuộc vào sản phẩm giao dịch

Phụ thuộc vào giá trị của từng loại tài sản trên thị trường mà tỷ lệ đòn bẩy tối đa được sử dụng trên những loại tài sản đó cũng khác nhau.

Thông thường, forex, vàng và chỉ số là những sản phẩm có tỷ lệ đòn bẩy tối đa cao nhất và thường cũng chính là tỷ lệ tối đa áp dụng cho tài khoản giao dịch. Kế đến là các kim loại khác, hàng hóa, năng lượng. Sau cùng là cổ phiếu, quỹ ETF, tiền điện tử…

Ví dụ: tài khoản Standard của sàn Exness có tỷ lệ đòn bẩy tối đa là 1:2000. Khi mở tài khoản này, các bạn sẽ được giao dịch forex và vàng với đòn bẩy tối đa 1:2000, chỉ số và Bitcoin là 1:100, các loại tiền điện tử khác là 1:20 và cổ phiếu là 1:20…

  • Tỷ lệ đòn bẩy phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu

Mỗi sàn forex sẽ có những quy định cụ thể về mối quan hệ giữa đòn bẩy và vốn chủ sở hữu (equity), equity càng lớn thì tỷ lệ đòn bẩy tối đa được sử dụng càng nhỏ, mục đích vẫn là giúp những trader vốn ít được giao dịch khối lượng lớn và hạn chế rủi ro cho những trader có vốn lớn.

Thay vì equity thì một số broker sẽ quy định tỷ lệ đòn bẩy phụ thuộc vào số dư tài khoản (Balance) hoặc số tiền nạp vào tài khoản (Deposit).

Ví dụ: tỷ lệ đòn bẩy tối đa phụ thuộc vào số dư tài khoản của sàn Exness

  • Tỷ lệ đòn bẩy phụ thuộc vào nền tảng giao dịch

Quy định này chỉ tồn tại ở một số ít các forex broker chứ không phổ biến.

Ví dụ: tỷ lệ đòn bẩy tối đa được sử dụng khi giao dịch các cặp tiền ngoại lai (exotic) trên nền tảng MT4 và MT5 là khác nhau đối với các loại tài khoản chuyên nghiệp trên sàn FXTM (như ECN, ECN Zero hay FXTM Pro). Trên phần mềm MT4, tỷ lệ tối đa là 1:100 trong khi trên MT5 là 1:200.

Hay, ở sàn Exness, tất cả các loại tài khoản nếu giao dịch trên nền tảng MT4 thì được sử dụng đòn bẩy tối đa là 1:không giới hạn (kèm điều kiện) nhưng nếu giao dịch trên nền tảng MT5 thì bị giới hạn ở tỷ lệ 1:2000.

  • Tỷ lệ đòn bẩy phụ thuộc vào các điều kiện giao dịch khác

Đây cũng là một quy định rất đặc biệt, chỉ tồn tại ở một số ít sàn forex. Điển hình là Exness, trader chỉ được phép sử dụng tỷ lệ đòn bẩy 1: không giới hạn nếu đáp ứng một số điều kiện sau: đã hoàn thành ít nhất 10 lệnh (các lệnh đã đóng lại, không tính lệnh chờ), giao dịch được ít nhất 5 lots. Nếu không đáp ứng thêm 2 điều kiện này thì trader chỉ được giao dịch đòn bẩy tối đa là 1:2000.

Ưu và nhược điểm của giao dịch đòn bẩy trong forex

  • Ưu điểm

Tối ưu hóa lợi nhuận trên số vốn nhỏ

Đây là ưu điểm dễ nhận thấy nhất của đòn bẩy. Với một số vốn nhỏ ban đầu, nhà đầu tư hoàn toàn có thể giao dịch với các vị thế có giá trị lớn hơn rất nhiều lần. Điều này cũng đồng nghĩa rằng thay vì phải trả tiền đầy đủ cho một giao dịch thì các bạn chỉ cần trả một phần nhỏ cho giá  trị của giao dịch. Cho nên, đòn bẩy không chỉ có lợi thế cho trader nhỏ, vốn ít mà đây cũng là công cụ vô cùng hữu ích đối với những trader chuyên nghiệp.

Chi phí thấp

Thông thường rất nhiều trader luôn nghĩ rằng muốn tham gia giao dịch forex, cần phải có ít nhất 1.000 USD (23 triệu VND) trở lên. Tuy nhiên, chính nhờ đòn bẩy đã giúp cho trader có thể chạm tay vào forex chỉ từ 1 USD tương đương với 1 ổ bánh mì!

  • Nhược điểm

Nhược điểm lớn nhất của đòn bẩy chính là ở yếu tố rủi ro, khuếch đại thua lỗ. Đòn bẩy giúp gia tăng lợi nhuận lên bao nhiêu lần nếu giao dịch thành công thì cũng sẽ khuếch đại thua lỗ lên bấy nhiêu lần nếu giao dịch thất bại. Sử dụng tỷ lệ đòn bẩy càng cao thì rủi ro càng lớn.

Nên sử dụng đòn bẩy bao nhiêu trong giao dịch forex?

Với tính chất của thị trường ngoại hối thì tất nhiên, sẽ không có trường hợp “nên hay không nên sử dụng đòn bẩy” mà phải là “nên sử dụng đòn bẩy bao nhiêu là hợp lý?”

Thứ nhất, nếu các bạn là một người thích sự an toàn thì đòn bẩy, dù cao hay thấp cũng sẽ không phù hợp, cho nên thị trường forex không dành cho bạn.

Ngược lại, nếu bạn thích mạo hiểm thì thị trường forex rất phù hợp, nhưng việc sử dụng tỷ lệ đòn bẩy bao nhiêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kinh nghiệm, nguồn vốn và mục tiêu lợi nhuận.

Nếu  trader mới, vốn ít và chưa có nhiều kinh nghiệm, bạn nên sử dụng tỷ lệ đòn bẩy thấp. Đây là cách giúp các bạn có thể trải nghiệm điều kiện giao dịch sàn forex cung cấp, làm quen dần với thị trường, luyện tập các phương pháp, chiến lược giao dịch mà không sợ gặp rủi ro cao.

Trong giao dịch forex, không có quy chuẩn cụ thể về một tỷ lệ đòn bẩy được cho là cao hay thấp. Với một người có mức độ chấp nhận rủi ro thấp thì 1:100 cũng là quá cao, nhưng với một người có mức độ chấp nhận rủi ro cao thì 1:500 vẫn là bình thường.

Với kinh nghiệm của mình, chúng tôi xếp các tỷ lệ từ 1:500 trở lên là đòn bẩy cao, các bạn, những trader mới chỉ nên giao dịch với tỷ lệ đòn bẩy không quá 1:100.

Ngược lại, với những trader chuyên nghiệp, họ có mục tiêu lợi nhuận cao hơn, họ có đủ kinh nghiệm để đối phó với những biến động của thị trường, họ có chiến lược giao dịch hiệu quả, nên họ có thể sử dụng một tỷ lệ đòn bẩy cao hơn để đạt được mục tiêu lợi nhuận nhanh hơn.

Tuyệt chiêu tránh bị cháy tài khoản khi giao dịch đòn bẩy

  • Luôn đặt stop loss và take profit

Bạn biết đấy, đòn bẩy khiến cho lợi nhuận tăng lên nhiều lần nhưng nếu thua lỗ thì số tiền mất đi cũng sẽ tăng lên tương ứng. Nếu không đặt stop loss, liệu các bạn có kịp thời đóng lệnh khi thị trường đi ngược xu hướng dự đoán hay sẽ chần chừ, cho rằng nó sẽ nhanh chóng đi đúng trở lại? Nếu may mắn thì các bạn có thể đảo ngược tình thế, ngược lại thì sao?, bạn sẽ mất nhiều tiền hơn. Stop loss sẽ giới hạn khoản lỗ ở một mức cố định, điều này giúp hạn chế tổn thất trong trường hợp giá đi ngược hướng dự đoán và biến động mạnh, làm cho bạn không thể kịp thời đóng lệnh lại.

Hãy đặt mục tiêu lợi nhuận cho mỗi giao dịch bằng cách thiết lập take profit. Hãy cảm thấy hài lòng với số lợi nhuận đã đạt được, đừng cố gắng “ăn thêm xíu nữa”, thị trường sẽ không bao giờ làm hài lòng ai cả.

  • Sử dụng đòn bẩy hợp lý, kết hợp khối lượng giao dịch phù hợp

Với đòn bẩy, các bạn được giao dịch lệnh có giá trị lớn hơn so với số vốn trong tài khoản nhưng không vì thế mà các bạn có thể thoải mái đặt lệnh khối lượng lớn. Với một tỷ lệ đòn bẩy cố định, nếu giao dịch khối lượng càng lớn thì số tiền ký quỹ càng lớn, lợi nhuận càng lớn nhưng rủi ro cũng càng cao. Để xác định khối lượng giao dịch trong chiến lược này, các bạn có thể áp dụng một số kỹ thuật quản lý vốn hiệu quả như công thức Kelly hay quy tắc giao dịch 2% của những trader chuyên nghiệp…

Hy vọng rằng, với những gì mà chúng tôi đã chia sẻ trong bài viết này, các bạn đã hiểu rõ hơn về đòn bẩy, về cách thức hoạt động của công cụ này trên thị trường ngoại hối. Để lựa chọn được một tỷ lệ đòn bẩy phù hợp nhất, các bạn hãy xác định rõ các yếu tố về nhu cầu, mục tiêu lợi nhuận, mức độ chấp nhận rủi ro, kinh nghiệm giao dịch và cả nguồn vốn của mình. Đồng thời, đừng quên áp dụng các chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả để tối thiểu hóa rủi ro mà đòn bẩy mang lại.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.

 

Thống kê giá vàng Việt Nam qua các năm

Trong số tất cả các loại tài sản tài chính thì có một loại tài sản được xem là “nơi trú ẩn an toàn” khi thị trường biến động mạnh, đó chính là Vàng. Ở thời điểm hiện tại, khi toàn thế giới đang phải đối mặt với thảm họa Covid-19, nền kinh tế các quốc gia sụt giảm nghiêm trọng thì vàng lại trở thành tài sản được ưa chuộng nhất thị trường và việc giá vàng tăng kỷ lục là minh chứng rõ ràng nhất cho điều này.

Ở bài viết lần này, hãy cùng chúng tôi điểm lại những thời khắc thăng trầm của giá vàng tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 10 năm trở lại đây.

Biểu đồ giá vàng tại Việt Nam và thế giới

Chiều hướng biến động giá vàng tại Việt Nam và thế giới là như nhau nhưng mức độ tăng giảm là khác nhau, phụ thuộc vào cung cầu ở mỗi thị trường.

Hãy cùng xem xét mối quan hệ này qua biểu đồ giá vàng Việt Nam và thế giới giai đoạn 3 tháng gần đây nhất

Biểu đồ giá Vàng thế giới và Việt Nam giai đoạn từ 17/10/2020 đến 18/01/2021

Giá vàn SJC Việt Nam có xu hướng biến động theo giá vàng thế giới, nhưng mức độ thay đổi là hoàn toàn khác nhau. Dễ nhìn thấy nhất là giai đoạn cuối tháng 11/2020, khi giá vàng thế giới sụt giảm rất sâu, hơn 35% so với tháng 10 thì giá vàng SJC tại Việt Nam chỉ giảm gần 6%.

Lịch sử giá vàng Việt Nam và thế giới 10 năm qua

Hình trên là lịch sử giá vàng thế giới giai đoạn 01/2011 đến 01/2021, ở đây chúng tôi không có hình ảnh về lịch sử giá vàng SJC Việt Nam trong giai đoạn này, nhưng xu hướng của giá vàng trong nước và thế giới là như nhau, nên chúng ta có thể phân tích chung dựa trên biểu đồ giá vàng thế giới này.
Giai đoạn hưng thịnh nhất của giá vàng trong lịch sử cách đây 10 năm rơi vài khoảng tháng 8/2011, đây là thời điểm giá vàng trong nước và cả thế giới lập đỉnh lần đầu tiên tính từ giai đoạn 1999 kể về sau.
Sau đó, thị trường vàng bắt đầu điều chỉnh giảm và tạo đáy sâu nhất vào năm 2016. Những năm sau đó. vàng từ từ tăng trở lại với tốc độ khá từ tốn nhưng tính từ đầu năm 2020, giá vàng thế giới và cả trong nước tăng đột biến do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Giá vàng đã chính thức phá vỡ kỷ lục trước đó là năm 2011 vào ngày 7/8/2020. Sau khi tái lập đỉnh và phá vỡ kỷ lục thì giá vàng đã có những bước điều chỉnh đầu tiên nhưng với tốc độ cũng khá từ tốn. Tính đến thời điểm hiện tại, giá vàng Việt Nam và thế giới vẫn đang ở mức rất cao.
Thống kê giá vàng Việt Nam qua các năm
Chúng ta sẽ xem xét chặng đường biến động của giá vàng trong giai đoạn từ 2011 đến thời điểm hiện tại, đầu năm 2021.

Giá vàng Việt Nam năm 2011

Mở đầu cho cuộc bùng nổ giá vàng SJC vào năm 2011 là ngày 11/2/2011, sau khi Ngân hàng Trung ương Việt Nam tăng tỷ giá kỷ lục lên đến 9.3% thì giá vàng bắt đầu bức phá đến 36 triệu đồng/lượng (giá bán ra) và 35,920 triệu đồng/lượng (mua vào), trong khi chỉ mới vừa cuối tháng 1/2011, giá vàng chỉ dao động khoảng 35.,5 triệu đồng/lượng.

Tiếp tục đến ngày 2/8/2011, giá vàng bắt đầu chạm mốc 40 triệu đồng/lượng, chỉ sau một ngày, vào ngày 3/8 tăng lên trên 1 triệu đồng/lượng, đến ngày 9/8 thì chạm ngưỡng 46 triệu đồng/lượng, lập đỉnh cao nhất lần đầu tiên trong lịch sử, giá vàng thế giới cũng vượt mức 1,760 USD/Ounce.

Ngày 9/8/2011 được xem là ngày địa chấn của giá vàng, các cửa tiệm vàng tại hầu hết tất cả các tỉnh thành đều tấp nập người đến mua vàng. Công ty vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu cho hay, tại thời điểm đó, khách đến mua vàng chiếm 93,2%, trong khi lượng bán ra chỉ có 6.8%.

Tuy nhiên, giá vàng đã không thể tiếp tục tăng lên nữa như mong đợi mà chỉ sau một ngày, giá vàng bắt đầu điều chỉnh giảm. Vào cuối ngày 10/08, giá vàng SJC đóng cửa với mức giá 44,4 triệu đồng/lượng, giảm 1.6 triệu đồng/lượng so với mức giá cao nhất của ngày trước đó.

Tiếp tục những ngày sau đó, giá vàng lên xuống với biên độ nhỏ, đến cuối ngày 23/08, giá vàng phá vỡ đỉnh của ngày 9 và đóng cửa ở mức giá 48.350 triệu đồng/lượng, nhưng có phiên giao dịch, giá vàng đạt cao nhất là 48.7 triệu đồng/lượng. Qua ngày 24/08, giá vàng SJC đã có lúc tăng lên 48.9 triệu đồng/lượng và giảm dần những ngày sau đó cho đến cuối tháng.

Cuối năm 2011, giá vàng lao dốc xuống còn 41.8 triệu đồng/lượng, thị trường vàng đã chứng kiến cảnh người dân lội mưa đi bán vàng ở thời điểm này.

Đặc biệt, ở thời điểm cuối năm 2011, thị trường vàng trong nước xuất hiện tình trạng chênh lệch khá lớn giữa giá các loại vàng miếng, cũng là vàng 9999 nhưng mỗi thương hiệu của mỗi công ty lại báo giá khác nhau, chênh lệch đến cả triệu đồng, điều này đã gây không ít thiệt hại cho những người đang nắm giữ vàng miếng nhưng không phải là SJC.

Nhìn chung, giá vàng SJC cuối năm 2011 tăng 24% so với cùng kỳ năm 2010 nhưng trung bình thì tăng đến 39%. Năm 2011 được cho là một năm đầy biến động của thị trường vàng trong nước và cả thế giới, đánh dấu thời khắc giá vàng lập đỉnh lần đầu tiên, rất nhiều nhà đầu tư vàng đã kiếm được kha khá trong giai đoạn này.

Giá vàng Việt Nam năm 2012

Sau đợt lao dốc vào cuối năm 2011 thì giá vàng đã có những khởi sắc vào đầu năm 2012. Vào cuối tháng 1/2012 thì giá vàng trong nước tăng lên. 45.8 triệu đồng/lượng, sau đó giảm xuống lại ngưỡng 41 triệu vào khoảng thời gian giữa năm. Đến ngày 15/9, giá vàng tăng lên phá vỡ điểm cao nhất trong năm và đạt 47.4 triệu đồng/lượng. Kết thúc năm 2012, giá vàng SJC dao động trong khoảng 46.3 triệu đồng/lượng.

Tốc độ tăng giá vàng bình quân so với năm 2011 vẫn còn cao, 7.83% nhưng không là gì so với mức tăng kỷ lục của năm 2011 so với 2010, đến 39%.

Năm 2012, tốc độ tăng giá tiêu dùng CPI đã chậm lại và thấp hơn mục tiêu đề ra so với năm 2011 nên lạm phát được kiềm chế. Bên cạnh đó, lãi suất tiết kiệm được duy trì ở mức dương trong thời gian khá dài, cộng với một số chính sách mới được ban hành ở thị trường vàng mà một lượng vàng khá lớn trong lớp dân cư được chuyển đổi sang tiền mặt để đầu tư phát triển kinh doanh, sản xuất. Đây chính là những nguyên nhân khiến cho giá vàng năm 2012 tăng một cách chậm chạp.

Mặc dù đi theo xu hướng của giá vàng thế giới nhưng ở năm 2012, chênh lệch giữa giá vàn trong nước và thế giới rất lớn, có lúc lên đến 5 triệu đồng/lượng trong một khoảng thời gian khá dài.

Giá vàng Việt Nam năm 2013

Hình trên là biểu đồ giá vàng năm 2013. Một sự lao dốc khá rõ ràng và đỉnh điểm chính là vào khoảng tháng 6/2013.
3 tháng quý I năm 2013, giá vàng SJC dao động trong khoảng từ 43 triệu đến gần 47 triệu đồng/lượng. Mức giá cao nhất của năm đã được thiết lập trong giai đoạn này, chính xác là 46.8 triệu đồng/lượng vào ngày 3/1/2013.
Những tháng sau đó giá vàng rớt xuống trầm trọng, đỉnh điểm là vào ngày 28/06, giá vàng rơi xuống chỉ còn 35 triệu đồng/lượng, chỉ trong vòng 1 tháng mà đã rớt giá đến 6 triệu đồng/lượng. Từ tháng 7 đến tháng 10, giá vàng dao động với biên độ nhỏ, từ 37 đến 39 triệu đồng/lượng. Sau đó tiếp tục giảm mạnh trong tháng 11 và 12, kết thúc năm, giá vàng đạt khoảng 34.8 triệu đồng/lượng.

Tính từ đầu năm 2013 đến cuối năm 2013 thì giá vàng giảm 12 triệu đồng/lượng, giảm 26%.

Giá vàng Việt Nam năm 2014 – 2015

Thị trường vàng năm 2014 có vẻ ổn định hơn so với những năm trước. Đầu năm, giá vàng mở cửa ở mức 34.780 triệu đồng/lượng, cuối năm, giá vàng đóng cửa ở mức 35.130 triệu đồng/lượng, cả năm 2014, giá vàng trong nước chỉ tăng 350,000 đồng/lượng.

Mức đỉnh của giá vàng ở 37.4 triệu vào ngày 20/5 nhưng đến gần cuối năm, giá vàng rơi xuống thấp nhất năm là 34.75 triệu đồng/lượng.

Ở thị trường vàng thế giới, khép lại phiên giao dịch cuối cùng của ngày 31/12 giá vàng đạt 1,187 USD/Ounce, giảm 26 USD/Ounce so với đầu năm.

Ở năm 2014, tình trạng đội mưa mua vàng không còn tái diễn nữa dù cho ở một vài thời điểm, giá vàng biến động khá mạnh mẽ nhưng có lẽ nhà đầu tư đã trở nên thận trọng hơn.

Đến năm 2015, thị trường vẫn không có biến động nhiều, nhưng tính đến cuối năm, giá vàng vẫn giảm đến 2.430 triệu đồng/lượng.

Giá vàng Việt Nam năm 2016

Thị trường vàng Việt Nam 2016 lại là một bức tranh u ám khi không có quá nhiều biến động lớn nhưng đây là thời điểm mà thị trường chấm dứt tình trạng liên tục giảm của 3 năm trước đó.

Nửa năm đầu 2016, nhà đầu tư đổ xô đi mua vàng do FED vẫn giữ thái độ thận trọng trong việc nâng lãi suất, bên cạnh đó, các cử tri Vương Quốc Anh thì bỏ phiếu đồng thuận rời khỏi Liên Minh Châu Âu, khiến giới đầu tư không còn hứng thú với các loại tài sản rủi ro như tiền tệ mà chuyển sang đầu tư vàng, khiến cho giá vàng thế giới tăng lên, giá vàng trong nước cũng tăng theo và lập đỉnh của giai đoạn 2015- 2016 với mức giá 35.9 triệu đồng/lượng vào ngày 24/6.

Trong năm 2016, mặc dù giá vàng biến động không quá lớn nhưng lại tạo ra 2 sự khác biệt so với giá vàng thế giới, đó là giá vàng SJC 2 lần thấp hơn giá vàng thế giới. Lần thứ nhất vào ngày 10/03 và chênh lệch ở khoảng 130,000 đồng/lượng. Lần thứ hai vào ngày 30/06 với mức chênh lệch 290,000 đồng/lượng. Đây cũng là lần thứ 3 và thứ 4 mà giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới trong giai đoạn 10 năm trở lại đây.

Khác biệt thứ hai chính là chênh lệch quán lớn so với giá vàng thế giới. Cuối tháng 11, giá vàng SJC trong nước cao hơn giá vàng thế giới 3 triệu đồng/lượng, qua tháng 12, con số này lên đến 5 triệu đồng/lượng. Cũng có nhiều nguyên nhân để giải thích cho vấn đề này nhưng có lẽ nguyên nhân quan trọng nhất vẫn là do sự tăng giá của đồng USD, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng cao và niềm tin của nhà đầu tư vào tăng trưởng của thị trường tài chính, điều này khiến giá vàng thế giới giảm mạnh.

Giá vàng Việt Nam năm 2017 – 2018

Đây cũng là giai đoạn mà giá vàng trong nước và thế giới biến động chậm rãi, “bình bình”.

Năm 2017, thị trường có những đợt tăng nhẹ cho đến cuối năm, mở đầu phiên giao dịch năm với mức giá 36.100 triệu đồng/lượng và kết thúc phiên cuối năm với mức giá 36.440 triệu đồng/lượng, tăng 330,000 đồng/lượng so với đầu năm. Tuy nhiên, năm 2017, giá vàng đã từng đạt đến mức giá cao nhất là 37.5 triệu đồng vào ngày /9/9.

Năm 2018 được xem là năm mất giá của vàng trong nước và cả thế giới. Trong 2 quý đầu năm, giá vàng SJC trong nước vẫn bám theo thị trường thế giới, đạt 37 triệu đồng/lượng vào cuối tháng 1 và duy trì cho đến cuối tháng 2. Qua tháng 3, đà giảm bắt đầu trên cả thế giới và trong nước.

Tuy nhiên, khi giá vàng thế giới có xu hướng giảm sâu và tạo đáy của năm vài khoảng cuối quý III thì giá vàng SJC lại tăng nhẹ vào đầu quý, sau đó ổn định dần. Sau đợt tăng nhẹ đó thì tiếp tục giảm cho đến cuối năm, trong khi giá vàng thế giới lại tăng nhẹ vào đầu tháng 12.

Kết thúc năm 2018, giá vàng SJC trong nước đạt 36.575 triệu đồng/lượng.

Giá vàng Việt Nam năm 2019

Trong năm 2019, tài sản trú ẩn an toàn dường như đã lấy lại phong độ khi xu hướng thị trường vàng trong năm này là tăng với biên độ khá lớn.

Mở đầu năm với mức giá 36.58 triệu đồng/lượng, kết thúc năm, giá vàng tăng lên đến 42.750 triệu đồng/lượng, tăng hơn 6 triệu đồng/lượng, tương đương với mức tăng 16%.

Cũng trong năm 2019, giá vàng đã tái tạo đỉnh sau 6 năm ảm đạm trước đó, với mức giá cao nhất là 43.03 triệu đồng/lượng vào ngày 5/9. Mức giá thấp nhất của năm rơi vài 36.270 triệu đồng/lượng vào ngày 24/4.

Nhìn chung, giá vàng trong nước bình quân tăng 7.5% so với năm 2018.

Mặc dù trong năm nay, giá vàng đã có lúc tăng rất nhiều, nhưng thị trường vàng dường như vẫn không đủ hấp dẫn nhà đầu cơ. Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho thị trường vàng vắng bóng nhà đầu cơ là vì họ đã thận trọng hơn trước những rủi ro của thị trường này, giá vàng có thể tăng lên nhưng cũng có thể xuống ngay lập tức, vì vậy các chiến lược lướt sóng vàng trở nên rủi ro hơn và không còn đủ sức hấp dẫn.

Giá vàng Việt Nam năm 2020

Năm 2020 là một năm không thể quên của thị trường vàng trong nước và thế giới. Đây cũng là thời gian mà thị trường vàng nhận được rất nhiều sự quan tâm của không những nhà đầu tư mà ngay cả những người dân bình thường.

Có thể thấy rằng, ngay từ giữa tháng 3/2020, giá vàng đã tạo đỉnh của 7 năm với mức giá 47.47 triệu đồng/lượng. Ngay sau đó, đại dịch Covid-19 bùng phát trên toàn thế giới, Việt Nam thời điểm đó cũng đã có những ca nhiễm đầu tiên. Sự kiện Covid-19 khiến nền kinh tế toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng, đồng tiền các quốc gia liên tục mất giá, đặc biệt là đồng đô la Mỹ, điều này đã khiến cho vàng trở thành tài sản bám víu ngay lúc này.

Giá vàng trong nước liên tục tăng mạnh và tăng đến đỉnh điểm vào ngày 9/8 với mức giá lên đến 60.32 triệu đồng/lượng, vượt kỷ lục từ trước đến nay của thị trường vàng Việt Nam. Ở thời điểm này, giá vàng SJC trong nước cao hơn giá vàng thế giới đến 4 triệu đồng/lượng và chênh lệch giữa giá mua và giá bán lên đến 2 triệu đồng/lượng, một sự chênh lệch quá lớn.

Nhưng chỉ sau đó 3 ngày, giá vàng rớt gần 5 triệu đồng/lượng, tuy nhiên, đây vẫn là mức giá rất cao. Từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2020, giá vàng dao động ở mức từ 56.02 đến 56.77 triệu đồng/lượng.

Giá vàng đầu năm 2021 và triển vọng đầu tư vàng của nhà đầu tư Việt Nam

Chỉ sau một tuần, kể từ đầu năm, giá vàng SJC trong nước tăng lên đến 57.32 triệu đồng/lượng, tăng hơn 1 triệu so với mức giá đóng cửa năm 2020. Tuy nhiên, chỉ 3 ngày sau đó, giá vàng lại giảm xuống hơn 1 triệu, rồi lại tiếp tục tăng lên nhưng chưa vượt qua mức giá cao nhất tính từ đầu năm.

Chỉ mới nửa tháng đầu năm 2021 mà giá vàng trong nước liên tục tăng giảm một cách thất thường, điều này gây không ít hoang mang cho giới đầu tư, rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng lên trong năm 2021 hay sẽ bắt đầu điều chỉnh giảm từ sau đợt tăng bùng nổ hồi tháng 8/2020?

Có thể nói, tham gia đầu tư vào thời điểm này khá rủi ro, đặc biệt với nhà đầu tư trong nước, khi mà giá vàng vẫn đang dao động ở mức rất cao và biến động khôn lường, nhà đầu tư cần hết sức thận trọng.

Kết luận

Thị trường vàng vẫn là một kênh đầu tư an toàn, nhưng trong thời điểm hiện tại, nền kinh tế quốc gia và thế giới gặp không ít khó khăn, những thông tin về việc đã tìm ra vắc xin Covid-19 có thể khiến giá vàng điều chỉnh giảm nhưng cũng không có gì là chắc chắn. Chính vì vậy, điều cần thiết để tham gia vào thị trường này một cách an toàn là các bạn cần thường xuyên theo dõi tin tức về giá vàng thế giới và trong nước, tình hình kinh tế chính trị tại các quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn như Mỹ, biến động của đồng USD… và quan trọng hơn hết là phân tích nguồn lực cung cầu vàng trong nước để đưa ra nhận định chính xác nhất.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.

 

Bearish là gì? Chiến lược giao dịch hiệu quả khi thị trường bearish

Ở bài viết lần trước, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về khái niệm bullish thì tiếp tục lần này sẽ là khái niệm đối nghịch với nó – bearish. Bearish ám chỉ một thị trường đang có xu hướng giảm giá. Đối với thị trường chứng khoán, nhà đầu tư không mong muốn bearish vì xu hướng đó làm giảm giá trị khoản đầu tư của họ, ngược lại, đối với những trader giao dịch margin – ký quỹ như forex, tiền điện tử thì dù cho bullish hay bearish thì họ vẫn sẽ có những thái độ lạc quan như nhau vì dù ở bất kỳ xu thế nào, họ vẫn có cơ hội kiếm được tiền.

Vậy thì bearish là gì? Thị trường bearish có những đặc điểm và biểu hiện như thế nào? Trader có thể kiếm được tiền trong thị trường bearish bằng cách nào?… là những nội dung chính mà chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn ở bài viết này. Cùng theo dõi nhé!

Bearish là gì? Thị trường bearish là gì?

Thị trường bearish (bearish markets) là một thị trường giảm giá, ở đó, giá cả của các loại tài sản hoặc tổng thể thị trường nói chung đang có xu hướng giảm xuống thấp hơn mức trung bình của nó trong lịch sử, trong một khoảng thời gian dài, cùng khối lượng giao dịch lớn.

Khi giá cả trên thị trường bắt đầu giảm hơn 20% so với mức giá cao nhất và gần nhất trước đó, liên tục trong một khoảng thời gian dài thì nó được xem là đang ở trong thời kỳ bearish, giảm giá. Lúc này, nhà đầu tư bắt đầu bi quan về thị trường, họ nhanh chóng bán ra để chốt lời hoặc giảm thua lỗ, kết quả làm cho giá cả càng đi xuống.

Sở dĩ người ta sử dụng hình ảnh con gấu để ám chỉ thị trường giảm giá vì xu hướng tấn công của nó khá giống với xu hướng biến động của một thị trường giảm giá, khi tấn công đối phương, con gấu (bear) thường giáng những đòn rất mạnh mẽ từ trên xuống.

Tương tự như bullish, thuật ngữ bearish không những chỉ xu hướng giảm giá của một loại tài sản nhất định mà nó còn được sử dụng để thể hiện sự giảm xuống về giá cả, giá trị, sự phát triển của một ngành nghề, lĩnh vực hoặc tổng thể một loại thị trường tài chính hay toàn bộ nền kinh tế.

Bên cạnh thể hiện sự giảm giá diễn ra trong thời gian dài thì bearish vẫn có thể được dùng để chỉ những giai đoạn giảm giá trong ngắn hạn, phụ thuộc vào đối tượng sử dụng, khung thời gian sử dụng và cả chiến lược giao dịch.

Bearish trong ngắn hạn

Thị trường bearish trong ngắn hạn được hiểu là các đợt giảm giá diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn như vài phút, vài giờ hoặc vài ngày, đó có thể là một đoạn giảm giá trong xu hướng tăng chung dài hạn hoặc cũng có thể là một đợt điều chỉnh giảm trong thị trường bullish.

Dự đoán của nhà đầu tư về một thị trường bearish ngắn hạn thường xuất phát từ kết quả phân tích kỹ thuật trên biểu đồ giá hoặc cũng có thể là do ảnh hưởng tâm lý từ một sự kiện kinh tế nào đó, có xu hướng làm tác động tiêu cực đến giá trong một khoảng thời gian ngắn.

Ví dụ: bearish trong ngắn hạn ở cặp USD/CAD trên khung thời gian M15

Bearish trong dài hạn

Là xu hướng tổng thể của thị trường, giá giảm xuống trong thời gian rất dài, vài tuần, vài tháng, vài năm. Mặc dù trong khoảng thời gian đó, giá có thể tăng, giảm thất thường nhưng nhìn chung thì xu hướng vẫn là đang giảm.

Đối với nhà đầu tư chứng khoán, thị trường bearish cho thấy thái độ vô cùng bi quan, họ không còn niềm tin vào kết quả kinh doanh của công ty trong tương lai do những kết quả tiêu cực hiện tại hoặc một số sự kiện nội bộ khiến cho niềm tin này bị lung lay, cũng có thể do nhà đầu tư cho rằng giá cổ phiếu của công ty đang bị định giá quá cao so với giá trị nội tại của nó. Còn đối với các trader forex, những sự kiện kinh tế, chính trị của một quốc gia tiến triển theo hướng tiêu cực sẽ khiến cho trader tin rằng đồng tiền của quốc gia đó sẽ mất giá trong thời gian sắp tới. Sự bi quan hay niềm tin về một thị trường bearish sẽ khiến cho nhu cầu bán ra của nhà đầu tư cao hơn so với mua vào, nên càng làm cho giá đi xuống thấp hơn.

Ví dụ: có thể nói năm vừa qua, 2020, là một năm thị trường bearish của cặp tỷ giá USD/CAD

Bearish trong toàn ngành, toàn thị trường, toàn nền kinh tế

Chỉ số chứng khoán (index) đại diện cho một ngành nghề cụ thể, ví dụ như US30 – phản ánh sức khỏe ngành công nghiệp Mỹ hay đại diện cho toàn thị trường chứng khoán, như VN Index – đại diện cho sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và cũng là chỉ số đại diện cho toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nếu nói rằng, trong năm qua, thị trường ngành công nghiệp Hoa Kỳ là một thị trường bearish, thì điều này có nghĩa là chỉ số US30 có xu hướng giảm trong năm qua. Hay, năm qua, chỉ số VN Index liên tục giảm xuống thì ta có thể kết luận rằng thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm qua là một thị trường bearish. Mặc dù xu hướng chung của tổng thể toàn bộ ngành hay toàn bộ thị trường là đang giảm nhưng không phải tất cả các cổ phiếu trong đó đều bearish mà sẽ có những cổ phiếu bullish hoặc không có xu hướng cụ thể.

Còn đối với nền kinh tế, khái niệm thị trường bullish ám chỉ những biến số kinh tế của một quốc gia đang có xu hướng tiêu cực hóa, có thể là GDP, Tỷ lệ thất nghiệp, Cán cân thương mại, lãi suất, lạm phát…

Ví dụ: thị trường bearish trong giai đoạn 2018 – 2020 của toàn thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện qua chỉ số VN Index.

Các đặc điểm và biểu hiện của thị trường bearish

Tương tự như bullish, bearish cũng là thuật ngữ biểu hiện xu hướng của một thị trường, mà ở đây đang là xu hướng giảm. Và cấu trúc của một xu hướng cụ thể thường gồm 3 giai đoạn: bắt đầu, cao trào (hay bùng nổ) và suy thoái.

  • Bắt đầu: ở giai đoạn này, mức độ giảm giá chưa cao, có thể vừa tích lũy vừa giảm nhẹ để chuẩn bị lấy đà cho một đợt bùng nổ sắp xảy ra. Giai đoạn này hình thành sau một đợt bullish dài hạn trước đó hoặc một đợt tích lũy đi ngang (sideway) và thường kéo dài trong khoảng thời gian ngắn.
  • Cao trào: ở giai đoạn bắt đầu, nhà đầu tư bán ra một cách dè chừng, khi đã tích lũy đủ và niềm tin về một bearish market trở nên mãnh liệt hơn thì lúc này, lực bán tăng mạnh hơn, kéo giá xuống sâu hơn. Thời gian của giai đoạn này có thể dài hoặc ngắn, phụ thuộc vào mức độ giảm của giá. Nếu giá giảm với lực mạnh, mức độ giảm cao thì thời gian bùng nổ nhanh hơn, ngược lại, nếu lực giảm vừa phải, mức độ giảm vừa phải thì thời gian bùng nổ sẽ kéo dài hơn.
  • Suy thoái: giá bắt đầu giảm với tốc độ chậm lại, mức độ giảm cũng giảm dần, cho đến khi lực mua cao hơn lực bán thì thị trường đảo chiều đi lên.

Đặc điểm của thị trường bearish

Một thị trường bearish được nhận dạng về mặt kỹ thuật bằng chính hành vi của giá trên biểu đồ, hành vi này có những đặc điểm cơ bản như sau:

  • Giá liên tục tạo các đáy mới thấp hơn, đỉnh mới thấp hơn
  • Thị trường bearish bao gồm các đợt giảm giá liên tiếp nhau, xen kẽ là các đợt điều chỉnh tăng với lực tăng nhẹ, không phá vỡ cấu trúc của xu hướng giảm
  • Các đợt giảm giá có động lực giảm mạnh và mức độ giảm cao hơn so với mức độ tăng của các đợt điều chỉnh tăng ngay trước đó

Biểu hiện của thị trường bearish

Ngoài việc thể hiện đặc điểm thông qua hành vi của giá trên biểu đồ thì thị trường bearish còn được biểu hiện qua các yếu tố cơ bản khác như mối quan hệ cung – cầu, tâm lý nhà đầu tư và sự thay đổi của các biến số kinh tế.

  • Thứ nhất, trong thị trường bearish, nhu cầu bán ra cao hơn nhu cầu mua vào ? cung lớn hơn cầu ? giá giảm.
  • Đối với nhà đầu tư chứng khoán, thị trường bearish cho thấy sự bi quan về sự tăng trưởng của cổ phiếu, điều này không những khiến họ không sẵn sàng gia nhập vào thị trường mà còn đổ xô đi bán cổ phiếu để bảo toàn vốn, hạn chế thua lỗ. Ngược lại, với các loại hình giao dịch margin như forex thì một thị trường bearish cũng không hề khiến các trader trở nên lo lắng mà thay vào đó, họ sẽ tận dụng những đợt giảm giá mạnh mẽ để thu về lợi nhuận cho mình.
  • Một điểm chung của forex và chứng khoán: bearish toàn thị trường thường xảy ra cùng với sự thay đổi theo hướng tiêu cực của một vài biến số kinh tế như GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát hay các sự kiện chính trị như bầu cử, biểu tình, chiến tranh… Với riêng chứng khoán, bearish ở thị trường mỗi cổ phiếu thường đi kèm với sự giảm sút về lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp.
  • Dù cho là bullish hay bearish thì sự quan tâm của các phương tiện truyền thông đến các thị trường tài chính lớn là như nhau nhưng đối với thị trường chứng khoán, bearish khiến tâm lý nhà đầu tư hoang mang, lo lắng hơn nên mức độ cập nhật thông tin và tần suất ưu ái đưa tin sẽ cao hơn.

Các chiến lược giao dịch hiệu quả trong thị trường bearish

Chiến lược đầu tư trên thị trường chứng khoán

Nếu như ở thị trường bullish, chiến lược giao dịch thuận xu hướng có thể được áp dụng chung cho cả thị trường chứng khoán và forex thì ở một thị trường bearish, chiến lược này là bất khả thi đối với các nhà đầu tư chứng khoán. Việc tham gia vào một vị thế bán trong thị trường bullish đối với nhà đầu tư chứng khoán chỉ là phương án đóng vị thế, giúp họ chốt lợi nhuận hoặc giảm thua lỗ hơn mà thôi chứ không phải là một chiến lược giúp họ kiếm thêm lợi nhuận khi thị trường đi xuống.

Hai chiến lược đầu tư hiệu quả và thường được sử dụng đối với nhà đầu tư chứng khoán trong thị trường bearish chính là bán khống (short selling) và phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn (Option contract).

Chiến lược bán khống chứng khoán

Chiến lược bán khống liên quan đến việc nhà đầu tư vay mượn cổ phiếu của công ty chứng khoán rồi bán ra với giá hiện tại của thị trường, sau đó đợi giá giảm rồi mua lại số cổ phiếu đã bán và trả lại cho công ty chứng khoán. Chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua lại là lợi nhuận của nhà đầu tư, tất nhiên chưa tính đến lãi suất vay, phí giao dịch, phí hoa hồng…

Đây là một chiến lược đầu tư khá rủi ro, vì nếu thị trường giảm xuống như dự đoán, các bạn sẽ có lợi, ngược lại, nếu sai, bạn sẽ vừa chịu thua lỗ từ chênh lệch giá, từ các loại chi phí giao dịch và lãi suất vay mượn chứng khoán và cả rủi ro từ việc thu hồi cổ phiếu sớm từ công ty chứng khoán.

Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng Hợp đồng quyền chọn

Trong thị trường bearish, nhà đầu tư chứng khoán thường phòng ngừa rủi ro giá xuống bằng Hợp đồng quyền chọn.

Khi đang nắm giữ cổ phiếu trong tài khoản, nếu dự đoán rằng giá cổ phiếu sẽ giảm xuống trong thời gian tới (thị trường bearish), nhà đầu tư sẽ bảo vệ danh mục này bằng việc mua quyền chọn bán (Mua Put Option). Với quyền chọn này, nhà đầu tư sẽ có quyền được bán số cổ phiếu trong tài khoản với một mức giá đã định trước, sau một khoảng thời gian xác định. Nếu giá cổ phiếu giảm như dự đoán, thay vì họ phải bán ra với giá thị trường đang rất thấp thì họ sẽ được bán với mức giá cao hơn. Ngược lại, nếu giá cổ phiếu tăng, họ có quyền không bán với mức giá trong hợp đồng mà bán với giá thị trường để có lợi nhuận nhưng bù lại, họ sẽ mất một khoản tiền chính là phí để mua Put Option đó.

Chiến lược giao dịch hiệu quả trên thị trường forex

Như đã nói ở trên, một trong những chiến lược giao dịch hiệu quả nhất trong thị trường bearish chính là giao dịch thuận xu hướng. Điều này có nghĩa là các bạn chỉ chờ đợi cơ hội để vào lệnh Sell, tìm kiếm lợi nhuận từ các đợt giảm giá mạnh trong một xu hướng chung đang giảm thay vì giao dịch đảo chiều phức tạp và rủi ro cao hơn.

Các bước thực hiện chiến lược giao dịch thuận xu hướng trong thị trường bearish:

Bước 1: Xác định thị trường bearish

Tùy thuộc vào phong cách giao dịch mà các bạn có thể lựa chọn công cụ, phương pháp để xác định hay nhận diện thị trường bearish.

  • Xác định thị trường bearish bằng chỉ báo kỹ thuật

Indicators là công cụ được khá nhiều trader sử dụng để xác định xu hướng hiện tại của thị trường. Các indicators phổ biến như MA, Bollinger Bands, MACD… nhưng đường trung bình động MA là chỉ báo cơ bản và dễ sử dụng nhất, đồng thời tính chất của MA cũng gần sát nhất với tính chất của thị trường bearish.

Đường MA thể hiện các giá trị trung bình trong lịch sử của giá ở mỗi giai đoạn nhất định, khi giá liên tục nằm dưới đường MA thì chứng tỏ giá đang giảm thấp hơn so với mức trung bình trong lịch sử của nó ? thị trường bearish.

Để xác định xu hướng thị trường, các bạn có thể sử dụng đường trung bình trượt đơn giản SMA. Chu kỳ của chỉ báo phụ thuộc vào các chiến lược giao dịch ngắn hạn hay dài hạn. Tuy nhiên, khi xác định xu hướng chung của thị trường, các bạn nên chọn những chu kỳ lớn trên những khung thời gian lớn như SMA (50), SMA(100) trên khung D1.

Đường giá nằm dưới và càng cách xa đường SMA thì nghĩa là mức độ giảm giá cao, hiện tượng này thường xảy ra ở giai đoạn cao trào của xu hướng. Ngược lại, ở giai đoạn bắt đầu, suy thoái hoặc khi mức độ giảm vừa phải/thấp thì giá sẽ vẫn sẽ nằm dưới nhưng có xu hướng chạm vào đường SMA trong các đợt điều chỉnh tăng.

Ví dụ: xác định thị trường bearish của cặp USD/JPY bằng SMA (50) trên khung D1

Trong thị trường bearish, giá nằm dưới đường SMA (50). Ở giai đoạn bắt đầu, giá nằm dưới nhưng gần sát đường SMA do mức giảm của giá chưa cao. Đến giai đoạn cao trào, lực bán tăng mạnh, mức độ giảm cao nên giá càng xa đường SMA. Cuối cùng, ở giai đoạn suy thoái, giá vẫn nằm dưới đường SMA nhưng có xu hướng tiến gần hơn, chuyển sang cắt rồi nằm trên đường SMA.

  • Xác định thị trường bearish bằng price action

Với phương pháp phân tích hành động giá price action, biểu đồ giá và cặp mắt quan sát của các bạn chính là công cụ duy nhất để xác định xu hướng chung của thị trường.

Một thị trường bearish sẽ được thể hiện thông qua đặc điểm chuyển động của giá trên biểu đồ, dựa vào các đặc điểm đó, chúng ta có thể kỳ vọng rằng thị trường đang có xu hướng giảm:

  • Giá di chuyển tạo đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, đáy sau thấp hơn đáy trước
  • Xen kẽ các đợt giảm giá mạnh là những đợt điều chỉnh tăng nhẹ của thị trường

Ví dụ: thị trường bearish của cặp USD/CAD được xác định bằng phương pháp price action trên khung D1.

Sau khi xác định xu hướng chung của thị trường, các bạn tiến hành các bước giao dịch cụ thể.

Bước 2: Vào lệnh

Tương tự bullish, chiến lược giao dịch thuận xu hướng trong thị trường bearish có điểm vào lệnh đẹp nếu các bạn tận dụng được những đợt pullback hoặc điều chỉnh tăng của thị trường.

Điểm vào lệnh đẹp nhất là khi các đợt điều chỉnh tăng kết thúc, giá bắt đầu giảm xuống lại theo xu hướng chung. Cách vào lệnh này có tỷ lệ Risk:Reward tốt hơn.

Các bạn có thể xác định tín hiệu vào lệnh bằng những công cụ khác nhau như:

  • Đường trung bình động MA: khi giá điều chỉnh tăng và chạm vào MA, sau đó quay đầu đi xuống lại. Các bạn có thể vào lệnh ngay khi giá vừa chạm vào MA nhưng để chắc chắn hơn, hãy chờ đợi tín hiệu xác nhận của một cây nến giảm ngay sau đó.
  • Đường trendline: nếu vẽ được đường trendline của xu hướng giảm thì vào lệnh khi giá điều chỉnh tăng, chạm vào trendline rồi quay đầu đi xuống lại.
  • Mô hình nến đảo chiều: trong trường hợp giá vẫn điều chỉnh tăng nhưng không chạm vào trendline hay MA, các bạn có thể vào lệnh bằng tín hiệu từ các mô hình giá đảo chiều giảm như Tweezer Top, Evening star, Bearish Engulfing, Bearish Reversal Pin bar, Grave-stone Doji…

Bước 3: Đặt cắt lỗ – stop loss

Đừng bao giờ bỏ qua bước quan trọng này trong bất kỳ chiến lược giao dịch nào.

  • Nếu vào lệnh bằng MA: đặt stop loss ngay phía trên đường MA, tại vị trí vào lệnh
  • Nếu vào lệnh bằng trendline: đặt stop loss ngay phía trên trendline tại vị trí vào lệnh
  • Nếu vào lệnh bằng mô hình nến đảo chiều: tùy thuộc vào từng mô hình nến mà sẽ có những cách cắt lỗ khác nhau, nhưng thông thường là đặt ngay trên mức giá cao nhất của mô hình.

Bước 4: Chốt lời – take profit

Các bạn có thể sử dụng tín hiệu đảo chiều xu hướng để chốt lời như sự xuất hiện của các mô hình nến đảo chiều tăng, khi giá cắt MA từ dưới lên, khi giá cắt trendline từ dưới lên… hoặc bất cứ khi nào mức lợi nhuận mục tiêu đã đạt được.

Chiến lược đa lệnh kết hợp trailing stop.

Chiến lược này chỉ khuyến khích sử dụng khi các bạn chớp được thời cơ ở giai đoạn bắt đầu hoặc mới chuyển sang giai đoạn cao trào của xu hướng.

Chiến lược đa lệnh được thực hiện như sau: sau lệnh đầu tiên, nếu xuất hiện tín hiệu vào lệnh tiềm năng thì các bạn có thể đặt thêm một lệnh nữa, các bước giao dịch như trên, đồng thời dời stop loss của lệnh đầu tiên đến vị trí stop loss của lệnh thứ hai. Tương tự như thế đối với lệnh 3, lệnh 4…

Lưu ý: khi sử dụng chiến lược này, các bạn phải xem xét mức độ giảm của xu hướng ở giai đoạn cao trào vì nếu mức độ giảm vừa phải, thời gian bùng nổ kéo dài thì chiến lược đa lệnh sẽ khả thi hơn so với mức độ giảm cao, diễn ra trong thời gian ngắn.

Ví dụ: sử dụng chiến lược đa lệnh kết hợp trailing stop trong thị trường bearish trên cặp NZD/USD ở khung D1

Khi giá cắt đường SMA (50) từ trên xuống và tạo các đỉnh thấp hơn, đáy thấp hơn thì thị trường đang bắt đầu chuyển sang xu hướng giảm – bearish.

  • Lệnh sell 1 được thực hiện khi giá điều chỉnh tăng và chạm vào đường SMA (50), đồng thời tại đây, mô hình nến đảo chiều giảm Evening star xuất hiện, tín hiệu giảm giá được củng cố. Vào lệnh khi mô hình nến Sao Hôm Kết thúc. Stop loss ngay phía trên mức giá cao nhất của mô hình.
  • Sau đó, giá giảm với lực tương đối mạnh, đường giá cách xa đường SMA, thị trường đang ở giai đoạn cao trào của xu hướng. Lúc này, giá sẽ hiếm khi chạm vào đường trung bình nên các bạn có thể tìm tín hiệu vào lệnh dựa vào những công cụ khác.
  • Khi giá tiếp tục điều chỉnh tăng thì mô hình đảo chiều giảm Đỉnh nhíp xuất hiện, cơ hội vào lệnh Sell 2. Đợi khi mô hình kết thúc thì vào lệnh, đặt stop loss ngay phía trên mô hình, đồng thời dời stop loss của lệnh Sell 1 đến vị trí stop loss của lệnh Sell 2.
  • Tương tự, mô hình Sao Hôm xuất hiện cung cấp tín hiệu để các bạn vào lệnh Sell 3, rồi mô hình Đỉnh nhíp cho tín hiệu vào lệnh Sell 4. Phương pháp đặt stop loss và trailing stop tương tự như các lệnh ở trên.
  • Ở tình huống này, có 2 tín hiệu để các bạn take profit. Mô hình Đáy nhíp xuất hiện, báo hiệu thị trường đảo chiều tăng, đóng lệnh khi mô hình này kết thúc hoặc giá phá vỡ đường trung bình SMA từ dưới lên bằng một cây nến tăng với thân dài, chốt lời khi cây nến này đóng cửa.

Kết luận

Hy vọng rằng, qua những gì mà chúng tôi đã chia sẻ trong bài viết, các bạn sẽ nắm bắt được tính chất và đặc điểm của một thị trường bearish, đồng thời vận dụng tốt chiến lược giao dịch hiệu quả. Xin nhắc lại, chiến lược mà chúng tôi đề xuất có thể không phải là chiến lược tốt nhất, phù hợp trên mọi điều kiện của thị trường, nhưng ít nhất nó sẽ giúp các bạn hình dung được cách thức xây dựng chiến lược giao dịch hiệu quả trong thị trường bearish.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.

Spread là gì? Cách tính Spread trong Forex

Ở bài viết trước, chúng ta đã tìm hiểu về thuật ngữ pip thì lần này sẽ tiếp tục là một thuật ngữ căn bản khác trong forex nhưng cũng vô cùng quan trọng, đó là spread. Nếu pip là đơn vị đo lường cho sự biến động giá cả, cũng là đơn vị đo lường lợi nhuận/thua lỗ của một giao dịch thì spread lại là một đại lượng, mà đơn vị đo lường cho đại lượng này lại chính là pip. Vì thế mà 2 khái niệm pip – spread luôn đi đôi với nhau, khi nói đến spread, người ta sẽ nói ngay đến spread bằng bao nhiêu pip.

Trong giao dịch forex, spread lại là một loại chi phí mà các bạn phải trả cho nhà môi giới, bên cạnh commission (phí hoa hồng) và swap (phí qua đêm) nhưng spread chính là loại chi phí quan trọng nhất trong số đó.

Vậy thì, Spread là gì? Spread được tính như thế nào? Tại sao spread lại là một loại chi phí giao dịch?… chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tất cả những nội dung đó trong bài viết này. Cùng theo dõi nhé.

Spread là gì?

Trước khi đi vào làm rõ spread là gì, chúng ta sẽ cùng nhắc lại một chút về 2 khái niệm giá Bid và giá Ask.

Trên phần mềm giao dịch, các bạn sẽ luôn thấy các cặp tiền hay bất kỳ loại tàn sản nào cũng đều được báo giá bởi 2 loại giá khác nhau, đó chính là giá Bid và giá Ask.

Giá Bid là giá khớp lệnh khi các bạn đặt lệnh Sell và giá Ask là giá khớp lệnh khi các bạn đặt lệnh Buy. Giá Bid luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá Ask. Điều này khá dễ hiểu vì giá mua vào lúc nào cũng sẽ cao hơn giá bán ra.

Ví dụ: các ngân hàng thường sẽ niêm yết tỷ giá hối đoái theo dạng như sau: USD/VND: 23,340/56. Cách niêm yết này được hiểu là giá Bid = 23,340 còn giá Ask = 23,356. Khi các bạn đến ngân hàng để mua đô la Mỹ thì tỷ giá được áp dụng là 23,356, còn nếu các bạn đem đô la Mỹ đến ngân hàng để bán đổi lấy VND thì tỷ giá áp dụng sẽ là 23,340. Giả sử các bạn mua vào, bán ra trong cùng một ngày thì chênh lệch giữa giá mua và bán chính là khoản lỗ mà các bạn phải chịu.

Vậy thì, trong giao dịch forex, spread chính là chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra hay chênh lệch giữa giá Ask và giá Bid tại cùng một thời điểm.

Trong phần mềm giao dịch MT4, để xem spread của các công cụ giao dịch, tại khu vực Market Watch, các bạn bấm chuột phải vào một dòng tỷ giá bất kỳ rồi chọn Spread, cột có hình dấu chấm than  (!) chính là cột spread.

Hoặc khi các bạn mở hộp thoại order của loại tài sản cần giao dịch, các bạn cũng sẽ xem được spread dưới dạng biểu đồ.

Cách tính spread trong forex

Spread là chênh lệch giữa giá Ask và giá Bid của một công cụ giao dịch bất kỳ tại cùng một thời điểm.

Spread =  giá Ask – giá Bid. Đơn vị đo lường spread chính là pip.

Cột hình chấm than ở trên thể hiện spread theo đơn vị pipettes, để quy đổi sang pip, các bạn chỉ cần chia cho 10.

Ví dụ: tỷ giá hiện tại của cặp AUD/USD: Bid: 0.77090, Ask: 0.77111. Chênh lệch của cặp AUD/USD ở thời điểm này  = 0.77111 – 0.77090 = 2.1 pips = 21 pipettes.

Sở dĩ trong khái niệm spread không thể thiếu yếu tố tại cùng một thời điểm vì tỷ giá của tài sản trên thị trường luôn luôn thay đổi. Ở thời điểm này, spread của nó là 2.1 pips nhưng chỉ 1 phút sau, spread của nó có thể giảm xuống còn 1.1 pips hoặc tăng lên đến 3.5 pips.

Tại sao spread là một loại chi phí giao dịch?

Quay trở lại ví dụ về việc các bạn mua, bán đô la Mỹ tại ngân hàng ở trên. Trong trường hợp các bạn mua vào USD với giá Ask và sau đó bán ra ngay trong ngày với giá Bid, tỷ giá của cặp EUR/USD trong ngày không đổi, các bạn không có lợi nhuận hoặc thua lỗ từ giao dịch ngắn hạn này nhưng chênh lệch giữa giá Ask và Bid đã khiến cho khoản tiền mặt ban đầu bị giảm xuống, thì đó chính là chi phí giao dịch mà các bạn phải trả cho ngân hàng.

Giờ xét trên thị trường forex, khi mà tỷ giá của các cặp tiền thay đổi liên tục mỗi giây, mỗi phút, sẽ rất hiếm có trường hợp các bạn mua vào, bán ra ngay lập tức mà tỷ giá vẫn không thay đổi.

Quan sát hình dưới:

Các cây nến trên đồ thị giá đang giao động theo mức giá Bid. Thông thường, phần mềm giao dịch sẽ mặc định một đường giá Bid thôi, chúng tôi thêm vào đường giá Ask để mô tả cho các bạn quá trình đặt lệnh và spread được ghi vào chi phí giao dịch như thế nào. Các bạn cũng có thể thêm vào đường giá Ask bằng cách cài đặt đồ thị giá trong phần mềm của mình.

Bấm chuột phải vào biểu đồ giá, chọn Properties, chọn tab Common, sau đó tick vào ô Show Ask Line, rồi bấm OK là xong.

  • Trường hợp 1: đặt lệnh Sell

Khi đặt lệnh Sell thì giá khớp lệnh sẽ là giá Bid, đồng nghĩa với việc lệnh của bạn được ghi nhận trên biểu đồ trùng với đường giá Bid ở thời điểm khớp lệnh.

Khi đóng lệnh để chốt lợi nhuận, thay vì giá khớp lệnh sẽ trùng với mức giá Bid đang chạy trên biểu đồ thì lúc này, giá khớp lệnh lại là giá Ask (vì đóng lệnh đồng nghĩa với mở một vị thế đối nghịch so với khi đặt lệnh), lúc này, lệnh của bạn được đóng lại tại đường giá Ask.

Việc khớp lệnh này khiến cho lợi nhuận của bạn giảm đi một phần, bằng với chênh lệch giữa giá Ask và Bid tại thời điểm đóng lệnh hay spread của cặp tỷ giá ở thời điểm đóng lệnh. Đây chính là chi phí giao dịch mà bạn phải trả cho sàn.

  • Trường hợp 2: đặt lệnh Buy

Khi đặt lệnh Buy, giá khớp lệnh là giá Ask, mà giá đang chạy trên đồ thị lại là giá Bid nên lệnh của bạn sẽ được khớp tại đường giá Ask, cao hơn một đoạn so với mức giá đang chạy trên đồ thị.

Việc khớp lệnh khi mở lệnh Buy này khiến cho lợi nhuận của bạn bị giảm đi một phần (trong trường hợp giá đi đúng xu hướng) hoặc thua lỗ cộng thêm một phần (trong trường hợp giá đi ngược xu hướng), chính bằng spread của cặp tỷ giá tại thời điểm mở lệnh. Đây là chi phí giao dịch mà bạn phải trả cho sàn.

Khi đóng lệnh, giá khớp lệnh sẽ là giá Bid, lệnh của bạn được khớp ngay lại mức giá hiện tại đang chạy trên đồ thị, bạn không phải chịu thêm khoản phí nào nữa.

Tóm lại:

  • Khi mở lệnh Sell, spread được ghi nhận vào chi phí giao dịch tại thời điểm đóng lệnh.
  • Khi mở lệnh Buy, spread được ghi nhận vào chi phí giao dịch tại thời điểm mở lệnh.

Spread tại thời điểm mở lệnh và đóng lệnh có thể khác nhau, phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá nên chi phí giao dịch mà các bạn phải trả cho lệnh Buy và Sell có thể khác nhau.

Ví dụ: cặp EUR/USD có tỷ giá hiện tại là 1.21930/1.21932, spread tại thời điểm hiện tại là 0.2 pips.

  • Nếu đặt lệnh Buy, chi phí ghi nhận ngay tại thời điểm mở lệnh nên 0.2 pips là chi phí mà bạn phải trả cho lệnh này, dù tại thời điểm đóng lệnh spread có tăng hay giảm.
  • Nếu đặt lệnh Sell, chi phí ghi nhận tại thời điểm đóng lệnh. Giả sử lúc đóng lệnh, tỷ giá của EUR/USD thay đổi thành 1.21300/1.21303, spread lúc này là 0.3 pips, cũng là chi phí mà bạn phải trả cho lệnh này.

Vì đơn vị đo spread là pip nên các bạn sẽ dễ dàng tính được giá trị của spread theo loại tiền tệ bất kỳ, do đó, các bạn sẽ tính được mỗi giao dịch, chi phí phải trả cho sàn (không tính commission, swap) là bao nhiêu.

Công thức:

Chi phí spread/giao dịch = khối lượng giao dịch * số pip chênh lệch (spread) * giá trị của pip trên một đơn vị tiền tệ = số lot * đơn vị tiêu chuẩn của lot * số pip chênh lệch * giá trị của pip trên một đơn vị tiền tệ.

Giãn spread là gì? Nguyên nhân gây giãn spread

Các loại spread

Ở những phần trước, chúng ta luôn xem xét các trường hợp spread sẽ liên tục thay đổi, nhưng trên thực tế, spread có thể không đổi dù cho tỷ giá có thay đổi, đó là spread cố định.

  • Spread cố định (Fixed Spread): tỷ giá thay đổi liên tục nhưng chênh lệch giữa giá Bid và Ask vẫn không thay đổi.
  • Spread thả nổi (Variable Spread): tỷ giá thay đổi liên tục, kéo theo sự thay đổi của spread.

Đối với spread cố định, các bạn sẽ tính được chi phí giao dịch mà mình phải trả cho sàn trên mỗi lệnh ngay cả khi chưa đặt lệnh và chi phí spread sẽ là như nhau đối với lệnh Buy và Sell.

Việc áp dụng spread cố định hay thả nổi là phụ thuộc vào từng loại sàn forex và chính sách của sàn dành cho từng loại tài khoản. Có sàn áp dụng cả spread cố định và thả nổi trên các loại tài khoản giao dịch nhưng cũng có sàn chỉ áp dụng spread thả nổi, loại thứ hai thì phổ biến hơn, bởi vì spread cố định thường cao hơn rất nhiều so với spread thả nổi.

Giãn spread là gì?

Giãn spread là hiện tượng spread cao hơn nhiều so với bình thường. Giãn spread chỉ xảy ra đối với spread thả nổi. Ví dụ cặp EUR/USD có spread thông thường dao động từ 0.1 – 1.0 pip, khi spread giãn nở, chênh lệch này có thể lên đến 5 pips thậm chí 10 pips. Spread càng giãn nở thì chi phí mà các bạn phải trả cho sàn càng tăng lên, chính vì thế, người ta luôn tránh giao dịch tại những thời điểm thị trường biến động mạnh, dễ gây giãn nở spread.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng giãn nở spread

Spread thường giãn nở mạnh vào 2 thời điểm:

  • Thời điểm giao phiên giữa các phiên giao dịch: vào mỗi buổi sáng sớm, khi thị trường vừa mở cửa trở lại, đây là lúc thị trường yên ắng nhất do khá ít người giao dịch, tính thanh khoản thấp dẫn đến chênh lệch spread cao, đặc biệt là vào sáng thứ Hai hằng tuần, vì thị trường forex chỉ hoạt động 24/5. Ngoài ra, spread còn giãn nở tại những thời điểm giao phiên giữa các thị trường. Thị trường New York và London có tính thanh khoản cao hơn so với các thị trường châu Á (Tokyo) hay châu Úc (Sydney), nên thời điểm giao phiên từ các phiên sôi động sang các phiên kém sôi động hơn cũng thường xảy ra hiện tượng giãn spread.
  • Trước giờ công bố tin tức quan trọng: khi tin tức có xu hướng nghiên về một phía nào đó, động thái của nhà đầu tư trên thị trường cũng đi theo xu hướng đó, khiến cho lượng cung cầu mất cân bằng, giá mua, bán chênh lệch cao, gây giãn spread. Bên cạnh đó, hiện tượng giãn spread trước giờ ra tin một phần cũng do sự tác động của sàn forex. Khi nhận thấy tầm quan trọng của tin tức được công bố, sàn forex sẽ tự động giãn spread ra vì họ sợ rằng nếu spread trên thị trường cao hơn spread mà họ cam kết cung cấp cho khách hàng thì chính họ sẽ phải bù lỗ cho sự chênh lệch này.

Để hạn chế gặp phải tình trạng giãn nở spread mạnh, thứ nhất, các bạn nên tránh giao dịch tại những thời điểm giao phiên và trước giờ tin tức được công bố, thứ hai, luôn theo sát các lệnh qua đêm để tránh giãn spread lúc giao phiên, thứ ba, lựa chọn sàn forex có spread thấp, uy tín để giao dịch.

Cách lựa chọn sàn forex và tài khoản giao dịch để tiết kiệm chi phí giao dịch – spread

Trong phần này, chúng ta sẽ xét đến 2 loại chi phí giao dịch là spread và commission, không tính swap vì swap có thể là chi phí nhưng cũng có thể là khoản lãi suất cộng vào tài khoản khi giữ lệnh qua đêm.

Như đã nói ở phần trên, một sàn forex có thể cung cấp cả loại tài khoản có spread cố định và cả tài khoản có spread thả nổi.

Việc lựa chọn loại spread nào còn phụ thuộc vào phong cách và chiến lược giao dịch của mỗi người. Một số nhà giao dịch lướt sóng sẽ ưa thích loại tài khoản có spread cố định vì nó sẽ giúp họ hạn chế rủi ro từ việc giãn spread bất ngờ. Nhưng đa số những nhà giao dịch còn lại thì ưa chuộng spread thả nổi.

Vậy thì, để tiết kiệm chi phí giao dịch, bắt buộc các bạn phải chọn tài khoản có spread thấp tại những broker uy tín.

  • Lựa chọn loại tài khoản để tiết kiệm chi phí giao dịch

Tài khoản có spread thả nổi được chia thành 2 loại cơ bản: tài khoản tiêu chuẩn (Standard) và tài khoản ECN.

Tài khoản Tiêu chuẩn thường được áp dụng mức chênh lệch spread cao hơn nhiều so với tài khoản ECN vì nó có sự can thiệp của broker (broker làm giá), còn tài khoản ECN được cung cấp báo giá trực tiếp từ thị trường liên ngân hàng, không có xung đột lợi ích giữa broker và trader nên spread thường rất thấp.

Ngược lại, để đảm bảo doanh thu cho sàn, các broker sẽ áp dụng một mức chi phí hoa hồng commission trên mỗi giao dịch cho tài khoản ECN, còn tài khoản Tiêu chuẩn thì được miễn phí commission.

Vậy, câu hỏi đặt ra là: tổng chi phí giao dịch = spread + commission, làm sao để biết được giữa tài khoản Tiêu chuẩn và tài khoản ECN thì tài khoản nào có chi phí giao dịch thấp hơn?

Đối với các sàn forex uy tín, chất lượng tốt, tài khoản Tiêu chuẩn được áp dụng spread từ 1.0 – 1.5 pips trên các cặp forex chính và miễn phí hoa hồng, còn tài khoản ECN được áp dụng spread chỉ từ 0.0 – 0.5 pips trên các cặp forex chính và một mức commission chỉ từ 6 – 7$/lot/2 chiều.

Tổng chi phí giao dịch của một tài khoản có spread cao và “no commission” thường sẽ cao hơn so với một mức spread thấp và commission cạnh tranh.

Tham khảo: Commission là gì? Lưu ý về commission khi chọn sàn forex.

Ví dụ: tài khoản Tiêu chuẩn có spread trên cặp EUR/USD là 1.5 pips. Tài khoản ECN là 0.5 pips và commission là 7$/lot/2 chiều.

Đặt lệnh Buy 1 lot cặp EUR/USD

  • Chi phí phải trả trên tài khoản Tiêu chuẩn = spread = 100,000 * 1.5 * 0.0001 = 15$
  • Chi phí phải trả trên tài khoản ECN = spread + commission = 100,000 * 0.5 * 0.0001 + 7 = 12$

Chính vì thế, các nhà giao dịch sẽ ưa chuộng loại tài khoản ECN hơn so với tài khoản Tiêu chuẩn. Tuy nhiên, việc lựa chọn 2 loại tài khoản này còn phụ thuộc vào nguồn vốn của trader vì tài khoản ECN thường yêu cầu tiền nạp cao hơn nhiều sao với tài khoản Tiêu chuẩn.

  • Lựa chọn sàn forex để tiết kiệm chi phí giao dịch

Việc lựa chọn được loại tài khoản ECN hay tài khoản Tiêu chuẩn tốt nhất để tiết kiệm chi phí giao dịch còn liên quan đến độ uy tín và chất lượng của sàn forex.

Các broker uy tín, chất lượng tốt thường sẽ cung cấp spread và phí hoa hồng thấp hơn so với các sàn forex dỏm hoặc uy tín nhưng điều kiện giao dịch không mang tính cạnh tranh.

Không phải tài khoản Tiêu chuẩn của broker nào cũng có spread từ 1.0 – 1.5 pips, cũng không phải loại tài khoản ECN nào cũng có spread từ 0.0 – 0.5 pips và commission từ 6 – 7$/lot/2 chiều. Đó chỉ là mức chi phí đang được áp dụng trên những broker uy tín, chất lượng như Exness, IC Markets hay FXTM…

Các bạn sẽ bắt gặp rất nhiều broker cung cấp loại tài khoản ECN nhưng spread và phí hoa hồng áp dụng cao hơn rất nhiều, từ 0.8 – 1.2 pips và từ 8 – 10$/lot/2 chiều, tất nhiên, tài khoản Tiêu chuẩn của những broker này sẽ có spread từ 2.0 – 3.0 pips trên các cặp forex chính.

Tóm lại, để tiết kiệm chi phí giao dịch, các bạn nên mở tài khoản tại một trong số những broker uy tín, điều kiện giao dịch tốt và lựa chọn loại tài khoản phù hợp với nguồn vốn và chiến lược của mình. Bên cạnh đó, những trader thường lựa chọn các cặp tỷ giá chính để giao dịch vì những cặp tỷ giá phụ hoặc ngoại lai sẽ có spread cao hơn rất nhiều, do những cặp này có tính thanh khoản thấp, ít được giao dịch trên thị trường.

Kết luận

Việc hiểu rõ khái niệm, bản chất của spread sẽ giúp ích các bạn rất nhiều trong việc thiết lập chiến lược giao dịch và hạn chế được rủi ro từ thị trường. Là một thuật ngữ căn bản nhưng để hiểu được nó một cách sâu sắc nhất không phải là điều dễ dàng, và một khi đã nắm bắt rõ thì mọi thứ sẽ trở nên tuyệt vời hơn, đơn giản hơn.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.

 

 

 

Day Trading là gì? Cách giao dịch theo ngày hiệu quả

Day Trading thực chất không phải là một chiến lược, phương pháp hay loại hình giao dịch mà Day Trading đúng nghĩa là một phong cách giao dịch. Trong forex, có 4 phong cách giao dịch thường gặp, đó là Scalping, Day Trading, Swing Trading và Position Trading. Mỗi nhà đầu tư ngay từ khi bắt đầu tham gia vào thị trường sẽ chọn một phong cách giao dịch phù hợp với sở thích và tính cách của mình. Tuy nhiên, quá trình định hình phong cách giao dịch và theo đuổi nó không phải là điều dễ dàng, quan trọng là các bạn phải xác định rõ các yếu tố, bao gồm: lợi nhuận kỳ vọng, thời gian dành cho forex và mức độ chấp nhận rủi ro, từ đó mới lựa chọn được phong cách phù hợp.

Day Trading là phong cách giao dịch ngắn hạn, được nhiều trader lựa chọn và theo đuổi trong suốt thời gian tham gia thị trường của mình. Phong cách này có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại không ít hạn chế. Trong bài viết lần này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về Day Trading và các chiến lược giao dịch phù hợp với phong cách này.

Day Trading là gì?

Day Trading là phong cách giao dịch được phân loại dựa vào thời gian nắm giữ vị thế trên thị trường, không phải là một chiến lược giao dịch. Những nhà đầu tư theo phong cách này thường sẽ giao dịch và giữ lệnh trong ngày, thời gian nắm giữ vị thế từ vài tiếng nên tần suất đặt lệnh sẽ thấp hơn so với phong cách scalping (lướt sóng).

Phong cách Day Trading tận dụng những biến động nhỏ trong ngắn hạn để tìm kiếm lợi nhuận nên số vốn đầu tư có thể cao hơn và tần suất đặt lệnh có thể nhiều hơn so với những phong cách dài hạn, điều này còn phụ thuộc vào mục tiêu lợi nhuận của mỗi người.

Phong cách Day Trading nếu được vận hành một cách hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận rất lớn cho trader nhưng cũng sẽ là thách thức lớn đối với các trader mới, khi mà phong cách này đòi hỏi nhiều kỹ năng phân tích hơn, phán đoán nhanh nhạy hơn, đặc biệt là kỹ năng thiết lập chiến lược rõ ràng, cụ thể. Chính vì vậy, khi bắt đầu tham gia thị trường, những trader mới thường sẽ không theo đuổi phong cách này mà ưu tiên lựa chọn phong cách trung và dài hạn. Ngược lại, Day Trading lại phù hợp với những trader lâu năm, dày dặn kinh nghiệm.

Đặc điểm của phong cách Day Trading

Các trader theo đuổi phong cách Day Trading (Day Trader) thường giao dịch trên những khung thời gian ngắn như M15, M30 và H1.

Phong cách này phù hợp giao dịch trên nhiều loại tài sản khác nhau như tiền tệ, cổ phiếu, chỉ số và tiền điện tử. Tuy nhiên, các Day Trader thường sẽ chỉ lựa chọn từ 1 đến 2 công cụ để giao dịch, điều này sẽ giúp họ trở nên quen thuộc hơn với đặc điểm của các công cụ mà mình thường xuyên giao dịch, sự nhận biết về biến động của thị trường đó trở nên dễ dàng hơn, trader ra quyết định chính xác hơn. Những cặp forex chính được xem là sự lựa chọn tốt nhất dành cho các Day Trader do tính thanh khoản cao.

Chi phí giao dịch cao do đặt nhiều lệnh trong ngày. Không áp dụng phí swap do không giữ lệnh qua đêm.

Phong cách Day Trading phù hợp với nhiều chiến lược giao dịch như giao dịch thuận xu hướng, giao dịch nghịch xu hướng, giao dịch kết hợp cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.

Các Day Trader dành nhiều thời gian trong ngày để quan sát và theo dõi thị trường nhằm phản ứng kịp thời với những biến động bất ngờ xảy ra.

Các Day Trader không phải giao dịch ở mọi thời điểm trong ngày mà họ sẽ có chiến lược lựa chọn thời gian giao dịch cụ thể. Khoảng thời gian giao dịch tốt nhất trong ngày là từ 14:00 đến 03:00 theo giờ Việt Nam, vì đây là thời gian kéo dài của cả 2 phiên London, New York, trong đó khoảng thời gian từ 19:00 đến 22:00, diễn ra đồng thời 2 phiên London, New York, được xem là khoảng thời gian giao dịch lý tưởng của các Day Trader trên các cặp tiền chứa EUR và USD, nhất là cặp EUR/USD. Ngoài ra, các Day Trader cũng tránh giao dịch vào ngày thứ Hai vì đây là một ngày khá yên tĩnh, nếu khối lượng giao dịch thấp, các biến động giá nhỏ sẽ không đủ để bù đắp chi phí giao dịch. Ngày thứ Hai cũng là ngày thanh khoản thấp, dễ gây các biến động mạnh, bất ngờ, rủi ro cao.

Cách nhận biết sự phù hợp của trader với phong cách Day Trading

Đầu tiên, bạn phải là một người có cá tính mạnh, ưa thích sự linh hoạt, thích đánh nhanh thắng nhanh, thích nhìn thấy lợi nhuận/thua lỗ ngay mà không phải mất công chờ đợi lâu.

Kế đến, bạn phải xác định rõ 3 yếu tố sau đây, để xem xét sự phù hợp của mình với phong cách này.

  • Một, kỳ vọng lợi nhuận. Bạn tham gia vào thị trường forex với mục đích tài chính là gì? Phong cách Day Trading giúp bạn biết được ngay lợi nhuận/thua lỗ mà bạn đã kiếm được trong một ngày, nên nếu bạn muốn kiếm thêm tiền tiêu vặt hằng ngày từ forex thì Day Trading cũng sẽ rất phù hợp. Bên cạnh đó, với mục tiêu lợi nhuận mỗi ngày vài chục đô đến vài trăm đô, Day Trading giúp bạn có thêm khoản thu nhập hằng tháng, phục vụ những mục đích cao hơn như trang trải chi phí sinh hoạt, hoặc kế hoạch mua xe trong vòng 6 tháng đến 1 năm…
  • Hai, thời gian mà bạn dành cho forex. Bạn là một nhân viên văn phòng, một người có công việc ổn định và muốn kiếm thêm thu nhập từ forex thì thời gian mà bạn dành cho việc trading chỉ từ vài tiếng một ngày thì phong cách swing trading hoặc position trading sẽ phù hợp hơn với bạn. Ngược lại, bạn xem trading như một cái nghề và công việc đó mang lại thu nhập chính cho bạn, điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ có nhiều thời gian hơn dành cho forex thì Day Trading thực sự là phong cách dành cho bạn. Vì phong cách này đòi hỏi các bạn phải luôn theo dõi sát sao thị trường, phải ngồi trên máy tính hàng giờ liền, thậm chí từ lúc đặt lệnh đến khi kết thúc vị thế. Có thể các bạn sẽ vẫn có thời gian ăn miếng bánh uống miếng nước trong quá trình lệnh đang chạy, được thảnh thơi hơn một chút so với phong cách scalping, bắt buộc các bạn phải liên tục dán mắt vào màn hình, nếu không muốn mất tiền trong chớp nhoáng.
  • Ba, xác định mức độ chấp nhận rủi ro. Đã tham gia vào thị trường forex thì bạn phải là một người chấp nhận rủi ro, nếu thích sự an toàn thì gửi tiết kiệm ngân hàng hoặc đầu tư trái phiếu mới là sự lựa chọn của bạn.  Phong cách Day Trading đòi hỏi các bạn phải có mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn so với những phong cách giao dịch dài hạn khác, lợi nhuận tích lũy sẽ cao nếu các bạn có nguồn vốn lớn.

Chiến lược giao dịch phù hợp với phong cách Day Trading

Sau khi định hình được phong cách thì lựa chọn và thiết lập chiến lược giao dịch phù hợp với phong cách đó là bước đi vô cùng quan trọng, quyết định sự thành bại của bạn trên thị trường này.

Day Trading là phong cách giao dịch phù hợp với nhiều chiến lược giao dịch nhất.

Chiến lược giao dịch thuận xu hướng

Chiến lược giao dịch thuận xu hướng là chiến lược nòng cốt của các swing trader và position trader, tuy nhiên, các bạn cũng có thể áp dụng nó cho phong cách Day Trading.

Đối với phong cách giao dịch trung và dài hạn, điều quan trọng là các bạn phải xác định được xu hướng chung của thị trường trong thời gian tới, sau đó tìm thời điểm vào lệnh thích hợp để mang về lợi nhuận trên cả một đoạn xu hướng dài.

Giao dịch thuận xu hướng trong phong cách Day Trading cũng vậy, nhưng các bạn sẽ tận dụng từng đợt sóng thuận trong ngắn hạn thay vì cả một đoạn xu hướng dài.

Chiến lược được thực hiện như sau:

  • Xác định xu hướng chung trong dài hạn bằng cách quan sát đồ thị giá trên những khung thời gian lớn như H4, D1.
  • Trên những khung thời gian nhỏ hơn như M15, M30, xác định tín hiệu giá đang đi theo xu hướng chính và tìm thời điểm vào lệnh thích hợp.
  • Đóng vị thế khi xuất hiện tín hiệu kết thúc đợt sóng thuận, bắt đầu đợt sóng nghịch hoặc đảo chiều xu hướng.

Ví dụ: Chiến lược giao dịch thuận xu hướng trên cặp EUR/USD

Hình trên là đồ thị giá của cặp EUR/USD ở khung thời gian H4. Sau một khoảng thời gian khá dài, thị trường luôn duy trì xu hướng giảm. Đến khoảng cuối tháng 3, đầu tháng 4 năm 2021, cặp tiền này bắt đầu có tín hiệu đảo chiều.

Đầu tiên là xuất hiện mô hình nến đảo chiều Tweezer Bottom, sau đó giá liên tục hình thành các đỉnh cao hơn, các đáy cao hơn, tín hiệu thị trường đi vào xu hướng tăng ngày càng trở nên mạnh mẽ. Chúng ta có thể tìm kiếm cơ hội giao dịch thuận xu hướng trên những khung thời gian nhỏ hơn để đảm bảo tận dụng cơ hội kiếm lợi nhuận trong ngày.

Trên khung thời gian nhỏ hơn, các bạn phải tìm kiếm các tín hiệu vào lệnh Buy.

Trên đồ thị ở khung thời gian M15, lúc này, thị trường đang tích lũy và thời gian tích lũy khá lâu, dự báo giá sẽ biến động mạnh sau khi chính thức phá vỡ theo một hướng nào đó.

Cây nến xanh thân dài đã phá vỡ khu vực tích lũy theo hướng đi lên, đợi cây nến xanh kết thúc, các bạn có thể vào lệnh Buy. Đóng lệnh khi đã đạt lợi nhuận mục tiêu hoặc có thể take profit ngay khi xuất hiện tín hiệu đảo chiều. Ở ví dụ trên, mô hình nến đảo chiều Tweezer Top xuất hiện, các bạn có thể đóng lệnh sau khi mô hình này hoàn thành.

Ở trường hợp này, lệnh được giữ trong vòng khoảng 9 giờ.

Chiến lược giao dịch nghịch xu hướng

Là chiến lược giao dịch khá mạo hiểm nhưng mang lại tiềm năng lợi nhuận lớn cho các Day Trader.

Chiến lược giao dịch nghịch xu hướng tận dụng những đợt sóng điều chỉnh trong xu hướng chính để kiếm lời, các tín hiệu đảo chiều thường được phát hiện bởi những công cụ phân tích kỹ thuật mạnh mẽ như chỉ báo kỹ thuật, các mô hình nến đảo chiều. Sử dụng chiến lược này, các Day Trader cần có kỹ năng phân tích kỹ thuật tốt và khả năng phán đoán nhanh nhạy.

Chiến lược được thực hiện như sau:

  • Xác định xu hướng chung trong dài hạn bằng cách quan sát đồ thị giá trên những khung thời gian lớn như H4, D1.
  • Trên những khung thời gian nhỏ hơn như M15 hay M30, sử dụng chỉ báo kỹ thuật hoặc các mô hình nến đảo chiều, các mức hỗ trợ, kháng cự… để xác định tín hiệu đảo chiều và vào lệnh.
  • Đóng vị thế khi xuất hiện tín hiệu kết thúc đợt điều chỉnh, thị trường bắt đầu trở về xu hướng chính.

Ví dụ: chiến lược giao dịch nghịch xu hướng trên cặp EUR/USD

Tiếp tục ví dụ ở trên, chỉ sau khoảng 3 ngày, các bạn đã có thể tiếp tục sử dụng chiến lược giao dịch nghịch xu hướng để tìm kiếm lợi nhuận trong ngày.

Trên khung thời gian M15, các bạn tìm kiếm các tín hiệu vào lệnh Sell, là các thời điểm mà thị trường điều chỉnh giảm trong xu hướng chung đang tăng, được thể hiện trên khung H4 như ví dụ trên.

Sau một đoạn xu hướng thuận chiều tăng, thị trường rơi vào đợt tích lũy nhẹ, sau đó xuất hiện mô hình đảo chiều giảm Tweezer Top, là cơ hội để các bạn vào lệnh Sell. Đóng lệnh khi đã đạt được mục tiêu lợi nhuận hoặc xuất hiện tín hiệu kết thúc đợt điều chỉnh giảm. Trong tính huống này, mô hình nến Sao Mai xuất hiện, các bạn có thể đóng lệnh ngay khi mô hình này hoàn thiện.

Ở trường hợp này, lệnh được giữ trong vòng khoảng 6 giờ.

Chiến lược giao dịch tin tức kết hợp phân tích kỹ thuật

Các tin tức quan trọng thường tác động đến giá cả ngay sau thời gian tin tức được công bố và gây ra những biến động lớn trong ngày, là cơ hội để các Day Trader tìm kiếm lợi nhuận. Sở dĩ chiến lược giao dịch tin tức thường được ưa chuộng bởi các Day Trader vì thông thường, sau khi tin tức được công bố, thị trường thường có xu hướng nghiêng hẳn về một phía, nhà đầu tư sẽ phản ứng mạnh mẽ và quyết liệt hơn gây ra những biến động lớn. Tuy nhiên, những biến động này chỉ diễn ra thời gian ngắn trong ngày, ngay sau đó, thị trường sẽ được điều chỉnh lại từ từ.

Chiến lược giao dịch tin tức kết hợp phân tích kỹ thuật được thực hiện như sau:

  • Theo dõi các tin tức quan trọng sẽ được công bố trong ngày
  • Phân tích và nhận định tầm ảnh hưởng của tin tức đó đến giá cả trên thị trường
  • Ngay khi tin được công bố, sử dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật để xác định điểm vào lệnh tiềm năng.
  • Đóng lệnh khi đã đạt được lợi nhuận mục tiêu hoặc khi xuất hiện tín hiệu đảo chiều.

Những hạn chế của phong cách Day Trading

  • Luôn trong tình trạng căng thẳng

Việc duy trì lệnh chỉ trong vài tiếng khiến Day Trader gặp nhiều áp lực hơn so với các trader giao dịch dài hạn. Thường xuyên dán mắt vào màn hình cùng những chuyển động giá liên tục sẽ khiến trader trở nên căng thẳng hơn vì phải luôn trong tư thế sẵn sàng đóng lệnh.

  • Các Day Trader cần nguồn vốn lớn

Những biến động giá diễn ra trong ngày có biên độ nhỏ, để đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình, các Day Trader cần mở một số lượng lớn lệnh, đòi hỏi nguồn vốn trong tài khoản đủ lớn để duy trì mức ký quỹ và tránh trường hợp margin call.

Đây cũng là một trong số những nguyên nhân mà các trader mới thường không lựa chọn theo đuổi phong cách này, vì không ai dám bắt đầu với số vốn lớn khi chưa có nhiều kinh nghiệm giao dịch. Hơn nữa, đa số các trader Việt đều tham gia vào thị trường với một số vốn nhỏ hoặc trung bình, rất ít người đủ điều kiện để bắt đầu với số vốn lớn.

  • Rủi ro cao

Thứ nhất, việc giao dịch số lượng lệnh lớn đã tiềm ẩn rủi ro cao.

Thứ hai, các chiến lược của phong cách Day Trading thường sử dụng tỷ lệ đòn bẩy cao để đạt được mục tiêu lợi nhuận trên những biến động nhỏ. Mà đòn bẩy cao thì đi kèm rủi ro lớn.

Các tố chất cần có của một Day Trader

  • Tính kỷ luật

Là tố chất quan trọng nhất của một nhà giao dịch theo phong cách Day Trading. Nếu chiến lược hay việc thiết lập kế hoạch hiệu quả quyết định 90% sự thành công của giao dịch thì tính kỷ luật là yếu tố luôn song hành và nếu thiếu nó thì coi như vô ích.

Các Day Trader luôn phải làm việc với tần suất cao, áp lực và sự hấp dẫn của thị trường có thể khiến họ tự phá vỡ kỷ luật bất cứ lúc nào, điều này là vô cùng nguy hiểm.

  • Kỹ năng thiết lập kế hoạch giao dịch

Sau khi đã lựa chọn chiến lược giao dịch phù hợp, các Day Trader sẽ bắt đầu lên kế hoạch giao dịch. Một kế hoạch giao dịch rõ ràng và chi tiết phải bao gồm đầy đủ các yếu tố như công cụ giao dịch, khung thời gian, công cụ phân tích, xác định khối lượng giao dịch, thời điểm vào lệnh, thoát lệnh… các yếu tố này càng cụ thể càng tốt, trader sẽ dễ dàng kiểm soát khi giao dịch.

Với đặc tính mở nhiều lệnh trong một ngày, các Day Trader cần có kỹ năng thiết lập kế hoạch nhanh chóng nhưng phải đầy đủ và cụ thể.

  • Kỹ thuật phân tích tốt, khả năng phán đoán nhanh

Phong cách Day Trading luôn đòi hỏi các nhà giao dịch phải liên tục theo dõi thị trường để tìm kiếm những cơ hội vào lệnh tiềm năng, cho nên kỹ thuật phân tích tốt là tố chất không thể thiếu của một Day Trader.

Trong một ngày, giá cả liên tục chuyển động không ngừng, và thường xuyên xảy ra những biến động lớn do tin tức, nếu không phán đoán nhanh và phản ứng kịp thời, lệnh của bạn sẽ bị quét một cách không thương tiếc.

  • Am hiểu sâu rộng về thị trường

Tố chất này nghe có vẻ hàn lâm nhưng lại vô cùng quan trọng đối với các Day Trader. Phong cách Day Trading chủ yếu sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật để dự đoán xu hướng giá và đặt lệnh nhưng các nhà giao dịch lại thường xuyên bị chính những công cụ đó đánh lừa. Điều quan trọng là các bạn phải có độ am hiểu nhất định về công cụ mình đang giao dịch và tổng quan thị trường thì mới có khả năng nhận biết được đâu là tín hiệu giả, đâu là thật.

  • Kỹ năng quản lý vốn

Là tố chất cần thiết của mọi phong cách giao dịch nhưng đối với Day Trading hay Scalping thì lại càng quan trọng. Phong cách Day Trading đòi hỏi các bạn phải có kỹ năng quản lý vốn tốt đặc biệt trong việc lên kế hoạch chia nhỏ vốn cho nhiều lệnh khác nhau, phải đảm bảo nguồn vốn trong tài khoản lúc nào cũng đủ để không phải bỏ lỡ những cơ hội giao dịch tiềm năng cũng như tránh các cuộc gọi ký quỹ margin call.

Kết Luận

Điều quan trọng trong việc định hình phong cách giao dịch là phải xác định được cá tính của mình trên thị trường. Sau đó lựa chọn chiến lược giao dịch phù hợp với phong cách và kiên trì theo đuổi nó đến cùng. Tính kỷ luật luôn phải luôn song hành trong suốt quá trình thiết lập kế hoạch giao dịch, đồng thời loại bỏ tính cố chấp để đạt hiệu quả cao nhất. Nếu thấy phong cách Day Trading phù hợp với cá tính giao dịch của mình thì các bạn có thể thể theo đuổi nó. Hãy bắt đầu bằng việc tìm hiểu kỹ hơn về phong cách này, lựa chọn chiến lược giao dịch phù hợp, trau dồi thêm kiến thức và luyện tập nhiều hơn trên thị trường.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.

CFD là gì? Cách hoạt động như thế nào?

Hợp đồng CFD có lẽ là hình thức vô cùng quen thuộc mà bất cứ ai tham gia giao dịch forex đều nghe qua, nhưng hiểu rõ về khái niệm này không phải ai cũng làm được. Khi nắm vững CFD là gì, hay làm sao để giao dịch hợp đồng CFD một cách hiệu quả nhất, sẽ giúp ích rất nhiều cho trader trong quá trình chinh phục thị trường tài chính nói chung và forex nói riêng. Nếu đang quan tâm đến CFD thì đừng bỏ qua bài viết sau của chúng tôi, bạn nhé.

CFD là gì?

Như tên gọi CFD hay hợp đồng chênh lệch (Contract for Difference) là một dạng hợp đồng được thực hiện nhờ vào khoảng chênh lệch giá của tài sản tại thời điểm mở lệnh và thời điểm đóng lệnh.

Nghe cách giải thích phía trên, CFD có thể sẽ xa lạ với nhiều người, nhưng về mặt bản chất, CFD là 1 hình thức được mô phỏng theo cách thức giao dịch thông thường trong cuộc sống. Nghĩa là vẫn phải có giá cả 1 loại sản phẩm nào đó rồi dựa trên sự chênh lệch giữa giá mở và giá đóng để  trader kiếm lời.

Với giao dịch truyền thống, các nhà đầu tư sẽ thường tìm kiếm 1 lĩnh vực hay 1 sản phẩm, được họ đánh giá là tiềm năng, hay chúng có thể tăng giá sau khi mua. Và nếu giá lên đúng như dự kiến, nhà đầu tư quyết định bán sản phẩm đó đi, thì khoản tiền CHÊNH LỆCH giữa giá mua và giá bán chính là khoản lời (nếu sản phẩm đó tăng giá) hoặc có thể là khoản lỗ (nếu sản phẩm đó giảm giá).

Có thể thấy, giao dịch truyền thống hay giao dịch CFD cơ bản vẫn là tìm kiếm khoản chênh lệch để tạo ra lợi nhuận cho nhà giao dịch. Tuy nhiên, cách thức mà hợp đồng CFD hoạt động lại ưu việt hơn, giúp cho bất cứ ai cũng có thể tham gia mà không nhất thiết phải sở hữu sản phẩm, hay phải có 1 số vốn lớn.

Hợp đồng CFD hoạt động ra sao?

Như có nói, CFD là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về giá trị của một tài sản cụ thể nào đó. Khi hợp đồng kết thúc, nếu như giá tài sản tăng so với thời điểm ban đầu thì người mua có lời. Ngược lại, nếu như giá giảm so với thời điểm phát sinh hợp đồng thì người mua lỗ và tiền của người mua sẽ chuyển cho người bán.

Ngoài cách thức mua bán cổ điển như thế này, với CFD trader còn có thể tham gia bán khống. Tức thay vì chỉ Buy với các sản phẩm họ nghĩ sẽ tăng giá, nhà đầu tư hoàn toàn còn có thể Sell khi tin rằng sản phẩm đó sẽ giảm giá.

Từ điều này cho thấy, giao dịch CFD là 1 hình thức giao dịch ưu việt khi có thể mua bán cả 2 chiều cho 1 sản phẩm. Các yếu tố như kinh tế, chính trị, đại dịch, thiên tai… có thể tác động đến công ty, đến sản phẩm, đến con người, nhưng với CFD thì sẽ chẳng “xi nhê” gì. Bạn luôn kiếm được tiền, trong bất cứ hoàn cảnh nào, miễn bạn có năng lực!

Ví dụ về hợp đồng CFD

Giả sử 1 trader muốn đầu tư vàng, giá vàng hiện tại đang là 1670 USD/ounce. Anh ta tin rằng, vàng trong 2 ngày nữa sẽ tăng giá, nên quyết định đặt 1 lệnh “Buy” hay “Long”, sau 2 ngày vàng tăng lên thành 1690 USD/ounce. Lúc này, trader quyết định đóng lệnh và thu lời được 30 USD/ounce.

Trong trường hợp không may, vàng giảm xuống 1650 USD/ounce, trader lo sợ vàng có thể giảm hơn nữa nên quyết định đóng lệnh, như vậy anh ta đã mất 20 USD/ounce.

Tất nhiên, chỉ khi trader đóng lệnh mới mất 20 USD/ounce, nếu anh ta vẫn tin rằng vàng tăng trở lại, kiên gan ôm lệnh chờ tới khi vàng tăng thì thôi. Lúc này, sẽ có hai khả năng xảy ra, một là vàng vàng tăng thật sự, và thay vì bị lỗ 20 USD/ounce, trader hoàn toàn thu được lời. Nhưng, nếu vàng vẫn cứ giảm, giảm tới mức tài khoản không đủ sức để gồng lệnh thì không chỉ mất 20 USD mà trader còn bị cháy tài khoản không còn đồng nào!

Từ ví dụ trên có thể thấy ngoài việc CFD dựa trên sự thay đổi giá cả tại thời điểm mở và đóng hợp đồng, và chỉ khi nào hợp đồng được đóng thì mới tình được giá trị lỗ/lãi so với mức giá mở lệnh. Nếu vị thế chưa đóng chưa thể nào khẳng định được trader sẽ thắng hay thua với hợp đồng CFD đó.

Trong rất nhiều bài viết về quản lý vốn, chúng tôi luôn khuyến khích các bạn đúng bao giờ ” ôm bom cảm tử”, nên hình thành 1 phản xạ khi đặt lệnh là phải có điểm dừng lỗ. Vì “thi gan” không phải là cách tốt nhất nếu muốn trụ lâu dài tại thị trường tài chính nói chung và forex nói riêng. Tuy nhiên, ví dụ mà chúng tôi nêu ở trên chính là diễn giải cụ thể nhất để bạn hiểu hợp đồng CFD hoạt động ra sao. Và với bất cứ lệnh thắng nào thì bản thân nhà môi giới sẽ là người trả tiền, ngược lại nếu thua, thì trader sẽ là người phải trả số tiền đó cho broker.

CFD phái sinh nghĩa là gì?

Đây là khái niệm mà bất cứ ai cũng nghe thấy, nếu tham gia giao dịch forex. Sở dĩ gọi là phái sinh, bởi trader KHÔNG HỀ SỞ HỮU sản phẩm giao dịch, mà chỉ dựa trên sự biến động của giá cả để kiếm lời.

Nếu bạn mua 20 lượng vàng vật chất với giá 45 triệu/ lượng chẳng hạn. Như vậy, khi trao tiền cho ông chủ tiệm vàng, bạn sẽ sở hữu 20 lượng vàng nói trên. Và đây  cũng là cách thức giao dịch truyền thống ai cũng biết, cũng nắm rõ.

Với giao dịch CFD, nhà đầu tư vẫn mua vàng tại mức giá 45 triệu. Tuy nhiên, họ sẽ không thực sự sở hữu 20 lượng vàng trong tay, mà chỉ mua “giá” hay “chỉ số” đang được giao dịch theo thời điểm hiện tại. Chỉ khi quyết định đóng lệnh, nếu giá lên trader sẽ kiếm được lời, nếu giá xuống trader vẫn quyết định đóng lệnh thì trader sẽ bị lỗ với lệnh giao dịch đó.

Khi giao dịch forex tức trader đang giao dịch các hàng hóa phái sinh, và dựa trên biến động của giá cả để kiếm lợi nhuận. Nên có thể hiểu đơn giản rằng CFD được xem như là 1 hình thức giao dịch “Ảo” vì trader không thực sự sở hữu sản phẩm nhưng Tiền mất sẽ là Tiền Thật. Chính vì thế, hãy cẩn trọng khi tham gia giao dịch CFD, bạn nhé.

Đặc điểm của hợp đồng CFD

  • CFD hay hợp đồng chênh lệch là 1 sản phẩm phái sinh
  • Trader sẽ không sở hữu sản phẩm giao dịch.
  • Nhà giao dịch có thể dùng đòn bẩy khi giao dịch CFD.
  • Nhà giao dịch chỉ tính được lãi hoặc lỗ của hợp đồng CFD khi họ thực sự đóng lệnh.

Các loại tài sản nào có thể giao dịch dưới dạng CFD?

Sở dĩ giao dịch CFD được yêu thích chính là vì sản phẩm cung cấp vô cùng phong phú trên toàn bộ các lĩnh vực đang tồn tại trong đời sống như:

+ Các mã cổ phiếu: Facebook, Google, Apple,… tùy vào các sàn sẽ cung cấp số lượng sản phẩm mã giao dịch khác nhau. Ví dụ nếu bạn yêu thích giao dịch cổ phiếu có thể tham khảo ICMarkets, một trong những sàn forex uy tín được nhiều trader chọn lựa. Ngoài ra, khi giao dịch cổ phiếu tại ICMarkets bạn hoàn toàn được  hưởng cổ tức, tương tự như khi bạn giao dịch chứng khoán cơ sở vậy. Thông tin chi tiết về việc được hưởng cổ tức và sàn ICMarkets bạn có thể xem thêm dưới đây:

  • Đánh giá chi tiết sàn ICMarkets

+ Chỉ số chứng khoán: SP500, UK100, US30, AUS220, EU50, UK100 ….

+ Năng lượng: Dầu thô, gas,…

+ Kim loại quý: Vàng, bạc, đồng, nhôm ….

+ Hàng hóa: Coffee, cao su, ngô, bông, Cocoa…

+ Ngoại tệ: EUR/USD, USD/JPY, USD/CHF, GBP/USD, GBP/JPY….

+ Tiền điện tử: BTC, ETH, XLM, XRP, DASH ….

Lưu ý: số lượng sản phẩm cung cấp tùy thuộc vào mỗi sàn forex cũng như các chính sách phát triển khác nhau của mỗi nhà môi giới chẳng hạn như cùng là giao dịch tiền điện tử. Về cơ bản các sản phẩm này có thể giao dịch 24/7 nhưng rất nhiều sàn vẫn đóng cửa vào 2 ngày cuối tuần, tức giao dịch tiền điện tử sẽ không khác so với giao dịch các cặp tiền tệ, hay vàng, đồng… Chính vì thế, nếu quan tâm đến sàn nào hãy đọc kỹ bài đánh giá về sàn đó có trong chúng tôi, để tìm được sàn phù hợp với chiến lược của bản thân nhất.

Ai cung cấp hợp đồng CFD?

Các sàn forex hay broker chính là nơi trung gian nhận lệnh của trader, sau đó thay trader thực hiện các lệnh giao dịch này.

Để thực hiện 1 giao dịch CFD, việc đầu tiên là mở  tài khoản giao dịch trực thuộc 1 sàn forex nào đó. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký, ẽ tiến hành thực hiện các lệnh để kiếm lời, tính từ thời điểm mở lệnh, nếu lệnh dương có lời, tiền đó sẽ được cộng ngay tức khắc vào tài khoản nhà đầu tư. Nếu lệnh đó âm, tức bạn thua lỗ, tiền lỗ đó sẽ được trừ trực tiếp ngay vào tài khoản khi nhà đầu tư đóng lệnh. Lúc này sàn forex sẽ là nơi hưởng số tiền này.

Quy trình giao dịch CFD cơ bản nhất dành cho trader

Về bản chất đầu tư forex vẫn là hình thức giao dịch CFD. Nên khi giao dịch forex như thế nào tức bạn sẽ giao dịch CFD tương tự vậy. Chúng tôi đã có 1 bài viết rất chi tiết về cũng như toàn bộ quy trình để đầu tư như thế nào hay nhà đầu tư cần bao nhiêu tiền mới có thể tham gia đầu tư forex. Bạn có thể tham khảo tại đây:

Những yếu tố tác động đến 1 hợp đồng CFD

Bốn yếu tố chính tác động đến 1 hợp đồng CFD gồm: tỷ lệ đòn bẩy, kỹ quỹ, spread và phí hoa hồng.

Tỷ lệ đòn bẩy

Đây chính là công cụ đắc lực giúp cho giao dịch CFD trở nên dễ dàng hơn, nếu không có đòn bẩy, trader sẽ phải cần 1 số tiền cực kỳ lớn mới có thể mở 1 lệnh giao dịch. Và lúc đó, giao dịch CFD sẽ không thể trở thành 1 hình thức đầu tư hấp dẫn với nhiều người. Chính vì thế, nếu tham gia CFD mà bỏ qua đòn bẩy nghĩa là bạn đã bỏ qua 1 món quà “trời cho” một món cực hời, một lợi thế mà không một hình thức giao dịch truyền thống nào có thể làm được như giao dịch CFD nói chung hay đầu tư forex nói riêng.

Hầu hết sàn forex hoạt động ở Việt Nam đều có đòn bẩy hấp dẫn.

Tuy nhiên, vì tỷ lệ đòn bẩy sẽ tỉ lệ thuận với tỷ lệ ký quỹ, nên nếu sử dụng đòn bẩy càng lớn thì tiền dùng để ký quỹ sẽ càng ít, và ngược lại nếu sử dụng đòn bẩy thấp thì tiền ký quỹ sẽ càng cao. Nhưng đòn bẩy càng lớn thì càng nhiều rủi ro và cũng chính là cách giúp tài khoản bị cháy nhanh nhất.

Chính vì thế, cần phải lựa chọn 1 tỷ lệ đòn bẩy phù hợp khi giao dịch. Nó là chất xúc tác, giúp cho trader có thể tiến hành lệnh với số tiền thấp nhưng không có nghĩa là sử dụng mức đòn bẩy quá lớn.

Ký quỹ

Đây là số tiền dùng để “thế chấp” cho sàn khi mở 1 lệnh giao dịch.

Như trên chúng tôi có nói, mức ký quỹ này sẽ thay đổi dựa trên đòn bẩy, nếu sử dụng đòn bẩy càng lớn thì mức ký quỹ sẽ càng ít, ngược lại nếu sử dụng đòn bẩy thấp trader sẽ phải mất nhiều tiền để ký quỹ cho 1 lệnh giao dịch.

Và cho dù sử dụng đòn bẩy cao hay thấp thì công bằng mà nói số tiền dùng để giao dịch vẫn sẽ thấp hơn rất nhiều so với cách thức truyền thống. Hãy để chúng tôi làm rõ điều này bằng ví dụ bên dưới:

Bây giờ, nếu bạn giao dịch CFD và sử dụng đòn bẩy 1:50 để mua 1 lot vàng (tương đương 100.000 USD) với giá trị vàng đang là 2.000 USD/ounce, như vậy 1 lot vàng (tương đương khoảng 50 ounce vàng) thì bạn sẽ phải  ký quỹ 3504 USD/lệnh giao dịch.

Trong khi đó, nếu sử dụng đòn bẩy là 1:500 thì bạn sẽ chỉ cần 350 USD cho 1 lệnh giao dịch mà thôi.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn mua 5 ounce vàng bằng tiền thật, bạn sẽ phải bỏ ra 100.000 USD, một số tiền gấp 28 lần nếu sử dụng đòn bẩy 1:50 và gấp 2285 lần nếu dùng đòn bẩy 1:500!

Để hiểu hơn về cách tính ký quỹ, hãy xem 1 video của chúng tôi dưới đây:

Spread và phí hoa hồng

Ở trên chúng tôi đã giải đáp cho bạn biết sàn forex sẽ là nơi trung gian cung cấp các giao dịch CFD cho trader. Vì thế, để giao dịch CFD bắt buộc phải mở 1 tài khoản tại 1 sàn forex nào đó, rồi mới có thể tiến hành giao dịch.

Sàn forex sẽ là nơi nắm giữ toàn bộ số tiền chính vì thế hãy lựa chọn các sàn uy tín để tránh mất tiền. Nếu chưa tìm được sàn forex phù hợp, hãy tham khảo các sàn forex uy tín theo bài viết sau đây của chúng tôi:

Bây giờ quay trở lại với giao dịch CFD, sàn hay broker chính là đơn vị cung cấp giao dịch CFD. Vậy sàn sẽ thu phí từ trader thông qua các nguồn nào?

Hai nguồn thu phí chính mà sàn hưởng từ trader chính là spread và phí hoa hồng.

Khác với giao dịch chứng khoán, khi mà tiền phí thường chỉ trừ sau khi kết thúc lệnh, ngay khi 1 mở lệnh giao dịch CFD sàn sẽ trừ tiền phí hoa hồng, nếu sử dụng các tài khoản giao dịch mất phí hoa hồng. Trong trường hợp không sử dụng các loại tài khoản dạng này, thì sàn sẽ thu phí từ trader thông qua spread, đây là phí chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Khoản chênh lệch này càng lớn thì sàn càng kiếm được nhiều lợi nhuận. Vì thế, không cần biết trader giao dịch thắng hay thua, thì phí spread và phí hoa hồng sẽ là 2 khoản tiền chính mà broker thu từ trader.

Và vì chúng được tính trực tiếp trên giá, nên đôi khi trader sẽ có cảm giác sàn cung cấp dịch vụ 1 cách miễn phí. Nhưng thực chất hoàn toàn không phải vậy! Vì lẽ đó, hãy tìm kiếm sàn giao dịch có spread thấp để gia tăng tối đa lợi nhuận cho bản thân, bạn nhé.

Ngoài 4 yếu tố gây ảnh hưởng tới 1 CFD như chúng tôi kể trên, thì khối lượng cũng góp 1 phần không nhỏ gây ảnh hưởng tới kết quả giao dịch. Do đó,  khối lượng nên tỷ lệ thuận với số tiền ký quỹ, với số vốn bạn có, để tránh trường hợp bị cháy tài khoản lúc nào không hay.

Nền tảng dùng để giao dịch CFD

Nếu sàn forex là đơn vị trung gian để cung cấp giao dịch CFD cho trader, thì nền tảng giao dịch MT4 và MT5 là công cụ kết nối trader với sàn forex.

Như vậy, muốn giao dịch CFD bạn bắt buộc phải biết cách sử dụng MT4 hoặc MT5 bởi lệnh sau khi đặt, sẽ gửi tới sàn thông qua phần mềm, từ đó sàn mới thực thi lệnh giúp trader được.

Ưu điểm của thị trường CFD

Không cần sở hữu tài sản

Đây là một yếu tố cực kỳ có lợi cho mọi nhà đầu tư khi không phải sở hữu tài sản, chỉ cần bỏ tiền ra giao dịch vẫn có thể tìm kiếm được lợi nhuận. Như ví dụ trên về vàng, bạn không cần phải tốn 100.000 USD (hơn 2 tỷ 3 VND) để sở hữu 5 ounce vàng vật chất. Thay vào đó chỉ cần chưa tới 1000 USD, vẫn có thể giao dịch với khối lượng tương đương 5 ounce vàng, tất nhiên bạn vẫn hoàn toàn kiếm được lời. Ngoài ra, vì không sở hữu sản phẩm, nên bạn không cần phải tốn tiền xây dựng một nhà kho lớn để chứa hàng tấn hạt café, hay lúc nào cũng lo ngay ngáy làm sao để 5 ounce vàng luôn được giữ an toàn, không bị trộm lấy cắp chẳng hạn.

Được mua bán 2 chiều

Ngoài việc không cần phải có nhà xưởng, kho bãi  thì trái với buôn bán truyền thống chỉ có MUA THẤP rồi chờ giá lên cao trader bán đi để thu lợi nhuận. Với giao dịch CFD bạn hoàn toàn có thể bán khống như chứng khoán tức là CANH CAO rồi bán, miễn nếu giá của sản phẩm đó thực sự giảm theo đúng suy nghĩ của bạn.

Được sử dụng đòn bẩy tài chính

Vì không cần phải sở hữu, đồng thời với sự phát triển nhanh chóng của các sàn giao dịch đã tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể kinh doanh và tạo thu nhập trên số tiền gấp 100 lần – 3000 lần so với số vốn gốc, nhờ vào đòn bẩy. Nhưng như chúng tôi phân tích ở trên, đòn bẩy sẽ đi kèm rủi ro nếu quá lạm dụng đòn bẩy tài chính mà chưa có kiến thức sâu về giao dịch.

Không những vậy, với số lượng sản phẩm cung cấp vô cùng rộng lớn gần như bao gồm toàn bộ các mặt hàng có trong đời sống, nên giao dịch CFD thực sự là hình thức đầu tư đáng để tham khảo.

Ngoài ra, hiện nay do nhu cầu phát triển, cho nên 1 số hình thức giao dịch CFD đặc trưng có cách thức hoạt động giống 100% với cách thức giao dịch truyền thống, tiêu biểu trong số đó chính là: giao dịch chứng khoán.

Như bạn biết, 1 trong những ưu điểm lớn của chứng khoán là được hưởng cổ tức. Thời gian đầu, khi giao dịch chứng khoán CFD, trader sẽ không được hưởng lợi điều này.

Tuy nhiên, hiện tại đã có rất nhiều sàn cho phép khi giao dịch chứng khoán CFD nhưng vẫn HOÀN TOÀN HƯỞNG CỔ TỨC. Các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu thêm về vấn đề này.

Nhờ sàn forex, giao dịch CFD trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết

Hiện nay có rất nhiều sàn Forex uy tín cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư, vì tính chất cạnh tranh nên khách hàng gần như sẽ được hỗ trợ một cách tối ưu nhất từ phần mềm giao dịch, hướng dẫn cách giao dịch thông qua các khóa học, các ưu đãi khi nạp tiền, vvv.

Đừng e ngại khi nhận sự hỗ trợ từ sàn vì họ cũng sẽ kiếm lợi nhuận từ chính các giao dịch của bạn. Tuy nhiên việc thật giả lẫn lộn đã khiến chất lượng sàn forex bị giảm sút, nhiều trader mới vào nghề hoang mang không biết nên làm cách nào tìm kiếm sàn forex uy tín, để giao dịch. Vì lẽ đó hãy tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi tham gia giao dịch bạn nhé.

Có thể giao dịch bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào

Giao dịch CFD không quan trọng bạn là ai, làm gì, kinh tế ra sao hay thuộc tầng lớp nào. Tất cả mọi người đều có thể tham gia tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường thông qua tài khoản giao dịch. Hơn thế nữa sự đa dạng của các sản phẩm cùng tính thanh khoản hàng ngàn tỷ USD đã làm cho thị trường hoạt động không ngừng nghỉ, liên tục 24/24, một điều mà các công việc khác không thể nào làm được.

Nhược điểm của CFD

Như trên chúng tôi có nói, giao dịch CFD dựa trên sự chênh lệch, và trader KHÔNG HỀ sở hữu sản phẩm, trader chỉ cần 1 số vốn khiêm tốn từ vài chục đến vài trăm USD đều có thể tham gia. Nhưng cũng chính vì mọi thứ hoàn toàn chỉ thực hiện và kết nối thông qua Internet, mà không thể nào cầm, nắm sẽ khiến người chơi nghĩ rằng đây chỉ là các giao dịch “ảo”.

Và vì là ảo nên bạn sẽ khó lòng kiểm soát được các lệnh khi mới bắt đầu tập giao dịch CFD. Vì lẽ đó, chúng tôi khuyên bạn hãy trang bị kiến thức, tập giao dịch trên các tài khoản demo cho thành thạo rồi mới bước chân vào thị trường.

Chúng tôi hy vọng bạn sẽ tìm kiếm được các hướng đầu tư khác nhau để gia tăng lợi nhuận cho bản thân. Và điều quan trọng nhất, trong bất cứ trường hợp nào hãy tìm hiểu vấn đề thật kỹ trước khi tham gia đầu tư, bạn nhé. Chúc các bạn thành công!

Broker là gì? Các tiêu chí lựa chọn Forex Broker uy tín nhất.

Tất cả chúng ta đều biết rằng, để tham gia vào thị trường forex thì điều đầu tiên cần làm là mở một tài khoản giao dịch tại một sàn forex bất kỳ. Tuy nhiên, ít ai đi sâu tìm hiểu về các forex broker mà chỉ tập trung vào việc làm thế nào để phân tích chính xác hướng đi của giá. Tất nhiên, điều đó là quan trọng nhưng việc tìm hiểu về forex broker cũng không phải thừa. Hiểu rõ bản chất, cách thức hoạt động của một sàn forex thực thụ, chúng ta sẽ dễ dàng nhận ra các chiêu trò lừa đảo của những broker “dỏm”, đồng thời lựa chọn được một broker uy tín, chất lượng, việc này thì lại khá quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành bại của bạn trên thị trường.

Forex Broker là gì?

Broker hay nhà môi giới là các tổ chức, cá nhân đóng vai trò trung gian, kết nối những người có nhu cầu mua hoặc bán một loại tài sản, sản phẩm bất kỳ trên một thị trường nhất định.

Ví dụ về broker: ở thị trường bất động sản, broker có nhiệm vụ tìm kiếm những người muốn mua nhà/đất cho những người đang có nhu cầu bán hoặc ngược lại, tìm những người đang muốn bán để giới thiệu đến những người dự định mua, rồi tư vấn cho họ về giá cả, hồ sơ mua bán. Phần thưởng hay tiền công mà họ nhận được cho hoạt động môi giới này chính là tiền hoa hồng mà 2 bên mua, bán sẽ trả cho họ khi giao dịch được thực hiện thành công.

Vậy thì, forex broker cũng tương tự như vậy. Nhà môi giới forex có nhiệm vụ giúp nhà đầu tư truy cập vào thị trường ngoại hối, kết nối họ với những người cũng có nhu cầu mua hoặc bán như họ trên khắp thế giới. Forex broker cung cấp môi trường giao dịch, là nơi mà một nhà đầu tư muốn mua sẽ gặp được một người khác muốn bán và ngược lại.

Tài sản hay sản phẩm giao dịch chính ở thị trường này là các cặp forex, ngoài ra còn có vàng, chỉ số, cổ phiếu… và rất nhiều tài sản khác, phụ thuộc vào mỗi broker.

Cách thức hoạt động của một forex broker thực thụ

Forex broker sẽ nhận báo giá trực tiếp từ những nhà cung cấp thanh khoản, sau đó chuyển báo giá đến nhà đầu tư. Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh mua hoặc bán thì nhà môi giới sẽ chuyển trực tiếp các lệnh này ra thị trường, nếu có một lệnh khác đối ứng lại thì lệnh của nhà đầu tư sẽ được khớp. Broker có thanh khoản càng cao thì khả năng các lệnh được khớp là 100%, tức là bạn sẽ luôn luôn được mua hoặc bán với các mức giá hiện tại trên thị trường.

Sau khi nhà đầu tư đóng vị thế (đóng lệnh hoặc bị quét stop loss hoặc chạm take profit) thì broker sẽ tính toán lợi nhuận/thua lỗ cho giao dịch đó rồi kết chuyển trực tiếp đến tài khoản của nhà đầu tư.

Tất cả các hoạt động nhận báo giá, cung cấp báo giá, nhận lệnh, chuyển lệnh, khớp lệnh hay kết chuyển lợi nhuận/thua lỗ đều được thực hiện một cách tự động và tức thì trên phần mềm giao dịch.

Phần mềm giao dịch sẽ hiển thị tất cả các thông tin liên quan đến tài khoản giao dịch, sản phẩm giao dịch, báo giá, các khu vực đặt lệnh, quản lý lệnh…., chính là nền tảng kết nối bạn với mạng lưới giao dịch toàn cầu.

  • Quy trình để trader kết nối với broker và thị trường

Quy trình này có thể được thực hiện qua 4 bước chính:

  • Lựa chọn một forex broker uy tín, chất lượng và phù hợp với nguồn vốn, nhu cầu của trader. Bước này cực kỳ quan trọng, chúng tôi sẽ trình bày cụ thể ở nội dung sau của bài viết.
  • Mở tài khoản giao dịch và nạp tiền vào tài khoản. Tài khoản giao dịch sẽ giúp bạn định danh trên thị trường, có tài khoản mới đăng nhập được vào phần mềm giao dịch và thực hiện đặt các lệnh mua, bán. Có tiền trong tài khoản thì mới đặt lệnh được, cũng giống như đi mua sắm phải mang theo tiền.
  • Tải phần mềm giao dịch: sử dụng tài khoản đã tạo và đăng nhập vào phần mềm giao dịch để bắt đầu thực hiện các giao dịch mua bán của mình.
  • Giao dịch: lựa chọn sản phẩm giao dịch và đặt lệnh mua hoặc bán.

Phân loại forex broker

Hiện nay, các forex broker được phân chia thành 2 loại, dựa vào cách thức báo giá, bao gồm: sàn forex No-Dealing Desk và sàn forex Dealing Desk.

  • Dealing Desk hay Bàn giao dịch là những nhà tạo lập thị trường (market maker) hay MM. Họ không liên kết với nhà cung cấp thanh khoản bên ngoài mà tự đưa ra báo giá cho trader. Những broker này không đẩy lệnh của trader ra bên ngoài mà giữ lại, nghĩa là bạn đang giao dịch trực tiếp với sàn chứ không phải với thị trường. Báo giá mà trader nhận được không phải là tốt nhất, và tất nhiên, chênh lệch spread là rất lớn.
  • No-Dealing Desk hay Không bàn giao dịch bao gồm 2 dạng sàn forex khác nhau: STP (Straight Through Processing) và ECN (Electronic Communication Network). Cách thức hoạt động của 2 loại sàn này tương đối giống nhau, đều là chuyển lệnh của trader trực tiếp ra ngoài thị trường chứ không ôm lệnh, nhưng cũng có một số điểm khác biệt.
    • Sàn STP có thể cung cấp chênh lệch spread cố định hoặc thả nổi. Nhưng dù theo hình thức nào thì STP broker cũng đều “cộng thêm một ít” vào spread để kiếm lời.
    • Sàn ECN thường liên kết với nhiều nhà cung cấp thanh khoản lớn, họ nhận báo giá trực tiếp từ những thực thể này và chuyển đến trader mà không hề cộng thêm vào, trader được nhận báo giá tốt nhất từ thị trường.

Chính vì sự khác biệt giữa các loại broker này mà hiện nay, các trader, đặc biệt là những trader chuyên nghiệp đều mong muốn giao dịch tại một sàn forex ECN, dù số lượng các sàn ECN không quá nhiều trên thị trường.

Các forex broker kiếm tiền như thế nào?

Thu nhập của forex broker chủ yếu đến từ 2 nguồn: phí spread và phí hoa hồng (commission).

Phí spread: là chênh lệch giữa giá Bid và giá Ask. Mỗi broker đều cung cấp báo giá của các sản phẩm giao dịch dưới dạng 2 mức giá khác nhau: giá Bid (khớp cho các lệnh Sell-Bán) và giá Ask (khớp cho các lệnh Buy-Mua), giá Ask luôn lớn hơn hoặc bằng giá Bid. Ví dụ: khi mở lệnh Sell, giá khớp lệnh là giá Bid, nhưng khi đóng lệnh, giá khớp lệnh sẽ là giá Ask, việc khớp lệnh theo giá Ask (cao hơn Bid) đối với lệnh Sell khi đóng vị thế sẽ khiến cho lợi nhuận bị giảm đi hoặc thua lỗ cao hơn. Và đây chính là mức phí mà bạn phải trả cho sàn.

Phí spread sẽ được tính theo số pip. Ví dụ: cặp EUR/USD có báo giá như sau:

  • Giá Ask: 1.20000
  • Giá Bid: 1.19980

Chênh lệch spread lúc này là 2 pips. Một pip trên cặp EUR/USD có giá trị là 0.0001 USD, vậy spread 2 pips tương ứng với 0.0002 USD. Nếu giao dịch 1 lot thì phí spread mà bạn phải trả cho sàn là 20$.

Phí hoa hồng (commission): là mức phí mà trader phải trả cho forex broker khi giao dịch, mỗi vị thế mở hoặc đóng lệnh đều phải mất loại phí này. Commission được tính dựa trên khối lượng giao dịch, ví dụ: 3$/lot/per side, nghĩa là chỉ tính trên một chiều mở hoặc đóng, đối với một giao dịch hoàn chỉnh (cả mở và đóng) thì là 6$/lot/round turn.

Thông thường, các MM broker sẽ cố định phí chênh lệch spread cao và không tính phí hoa hồng. Các STP broker thì thả nổi nhưng spread cũng cao và cũng không tính phí hoa hồng. Các ECN broker thì thả nổi với mức chênh lệch rất thấp và sẽ tính phí hoa hồng.

So với việc áp dụng chính sách “no commission” và một mức chênh lệch spread khá cao thì việc tính một mức phí hoa hồng cạnh tranh với spread thấp sẽ có lợi hơn cho nhà đầu tư. Cũng vì điều này mà một sàn ECN được ưa chuộng hơn nhiều so với sàn STP  và MM.

Các tiêu chí lựa chọn forex broker

Một broker đáp ứng được cả 3 tiêu chuẩn: “uy tín”, “chất lượng” và “phù hợp” chính là sự lựa chọn tốt nhất mà tất cả các trader đều hướng đến. Và dưới đây là các tiêu chí cơ bản mà một forex broker phải có để đáp ứng được 3 tiêu chuẩn nêu trên mà chúng tôi muốn đề xuất đến các bạn:

Hồ sơ pháp lý uy tín: một broker tạo được sự tin cậy cho trader là khi broker đó được cấp phép bởi một hoặc nhiều cơ quan quản lý forex uy tín hàng đầu thế giới. Và 3 trong số các cơ quan uy tín nhất đó là FCA, ASIC và CySEC. Các bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi giao dịch tại những broker này vì tiền của bạn sẽ được tách biệt với tài khoản của broker, được giữ tại các ngân hàng cấp 1, bên cạnh đó, các hoạt động môi giới của broker được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo môi trường giao dịch hiệu quả, công bằng và minh bạch. Đây chính là tiêu chí quan trọng nhất.

Sản phẩm giao dịch đa dạng: tiêu chí này thì lại phụ thuộc vào nhu cầu giao dịch của mỗi người. Nếu các bạn chỉ quan tâm đến các cặp tỷ giá thì không cần một broker phải có danh mục sản phẩm đa dạng, nhưng nếu bạn có hứng thú với các loại tài sản tài chính cao cấp khác thì phải ưu tiên chọn broker cung cấp đa dạng các loại sản phẩm khác nhau.

Cung cấp nhiều loại tài khoản giao dịch: mỗi loại tài khoản sẽ được cung cấp các điều kiện giao dịch khác nhau và yêu cầu số tiền nạp khác nhau. Mỗi trader sẽ có nguồn vốn khác nhau, kinh nghiệm giao dịch khác nhau nên sẽ cần lựa chọn loại tài khoản phù hợp với mình. Một broker cung cấp nhiều loại tài khoản giao dịch sẽ đáp ứng được nhiều phân khúc nhà đầu tư. Trader mới, vốn ít thì cần loại tài khoản tiêu chuẩn, trong khi các trader giàu kinh nghiệm, vốn lớn thì cần loại tài khoản ECN để hưởng lợi từ spread hay các dịch vụ cao cấp hơn tại sàn….

Phần mềm giao dịch tốt, nhiều công cụ hỗ trợ phân tích nâng cao:  phần mềm giao dịch tốt, hoạt động ổn định, không bị giật, lag sẽ giúp lệnh của trader được khớp nhanh hơn. Các công cụ phân tích nâng cao sẽ giúp các chiến lược của trader được hoàn thiện hơn, khả năng dự đoán chính xác hướng đi của giá cao hơn. Nói chung, các công cụ phân tích nâng cao giống như những vũ khí lợi hại mà nếu trader biết sử dụng sẽ đạt hiệu quả giao dịch cao hơn.

Chi phí giao dịch thấp: một broker có spread thấp và commission cạnh tranh sẽ giúp trader tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Hơn thế nữa, một broker có spread cao, trong những trường hợp thị trường biến động mạnh, spread sẽ giãn nở mạnh, chi phí sẽ càng đôn lên rất nhiều nữa.

Hỗ trợ nhiều kênh nạp, rút và thời gian rút tiền nhanh: mỗi trader sẽ sử dụng một hoặc một số hình thức thanh toán trực tuyến nhất định, lựa chọn một broker hỗ trợ nhiều kênh nạp, rút sẽ có khả năng đáp ứng được các hình thức mà bạn đang sử dụng. Bên cạnh đó, một broker uy tín sẽ có thời gian nạp rút nhanh, không giam tiền của trader cũng như không gây quá nhiều khó khăn trong việc rút tiền.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt: forex là một lĩnh vực đầu tư đòi hỏi nhiều kiến thức, do đó, sẽ có lúc trader cần đến sự hỗ trợ của sàn, đặc biệt là trong các khâu liên quan đến kỹ thuật, mở tài khoản, nạp, rút tiền. Chính vì thế, các bạn cũng nên lựa chọn một forex broker có nhân viên người Việt hỗ trợ cho trader Việt.

Ngoài ra, phụ thuộc vào từng nhu cầu đầu tư cụ thể của mỗi trader mà sẽ có thêm những tiêu chí khác về tỷ lệ đòn bẩy, số tiền nạp tối thiểu vào tài khoản, các chương trình khuyến mãi, các cuộc thi forex

Hiện nay, bên cạnh các broker uy tín, chất lượng thì tỷ lệ các sàn forex lừa đảo cũng ngày càng gia tăng. Những broker này sử dụng nhiều chiêu trò khác nhau, nhằm lôi kéo nhà đầu tư mở tài khoản tại sàn, và các chiêu trò này ngày càng tinh vi hơn, khó phát hiện hơn, đặc biệt là luôn đánh vào tâm lý “tham lợi nhuận” của nhà đầu tư để họ dễ dàng mắc bẫy hơn.

Hy vọng với những gì mà chúng tôi đã chia sẻ trong bài viết, các bạn sẽ nắm được bản chất và cách thức hoạt động của một forex broker thực thụ cũng như sẽ lựa chọn được một sàn forex uy tín, chất lượng và phù hợp với mình nhất.

Và đừng quên theo dõi những bài viết mới nhất của chúng tôi trên dautuforex.net để cập nhật những thông tin và kiến thức bổ ích nhé.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.

 

Trái phiếu (Bond) là gì? Những thông tin cơ bản về trái phiếu

Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn 1 kiến thức vừa quen vừa lạ trong thị trường tài chính đó là trái phiếu (bond). Hầu hết ai cũng từng nghe qua về trái phiếu thế nhưng rất ít người có thể hiểu rõ ràng, chi tiết về loại hình kinh doanh này. Nếu bạn quan tâm tới trái phiếu thì đừng bỏ lỡ bài viết sau của chúng tôi nhé.

Trái Phiếu (Bond) là gì?

Trái phiếu, về bản chất là một hình thức vay vốn dài hạn, do các doanh nghiệp, các tổ chức có thẩm quyền như kho bạc nhà nước, hoặc chính phủ phát hành. Khi đến thời kỳ đáo hạn chủ sở hữu trái phiếu sẽ nhận lại gốc bằng với mệnh giá mua trái phiếu cùng lợi tức được tính theo quy định ghi trên cuống phiếu hoặc được trả theo định kỳ, tùy thuộc vào cơ quan phát hành trái phiếu.

Trái phiếu (Bond) hoạt động như thế nào?

Trái phiếu được phát hành bởi các công ty huy động vốn sẽ gồm có điều khoản cho vay, thời gian thực hiện các khoản thanh toán lãi cũng như thời gian trả gốc. Lợi tức là một phần lợi nhuận mà các trái chủ kiếm được khi họ cho tổ chức phát hành vay tiền thông qua việc mua trái phiếu.

Hầu hết các trái phiếu đều có mệnh giá từ 100.000 vnđ trở lên tùy từng tổ chức phát hành. Giá phát hành trái phiếu sẽ phụ thuộc vào 1 số yếu tố như danh tiếng của tổ chức phát hành trái phiếu, thời điểm đáo hạn, lãi suất định kỳ (coupon). Mệnh giá của trái phiếu là những gì sẽ được trả lại cho người vay sau khi trái phiếu đáo hạn.

Nếu bạn sở hữu trái phiếu không nhất thiết bạn phải giữ chúng cho đến ngày đáo hạn, hoàn toàn có thể bán cho các chủ đầu tư khác, nếu muốn. Thông thường, trái phiếu sẽ được người vay mua lại nếu lãi suất giảm, và có thể phát hành lại trái phiếu mới với chi phí thấp hơn.

Lãi suất trái phiếu và lãi suất ngân hàng

Một điều thú vị là trái phiếu luôn có xu hướng đi ngược với lãi suất, giá trị của trái phiếu giảm đi khi lãi suất tăng lên và sẽ tăng lên khi lãi suất giảm đi.

Ví dụ khi trái phiếu được phát hành với lãi suất định kỳ (coupon) là 5% có mệnh giá  1.000$. Như vậy chủ trái sẽ nhận được 50$ tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên, nếu lãi suất của nền kinh tế giảm xuống còn 4% chẳng hạn thì trái chủ vẫn nhận được lãi định kỳ là 5% như ban đâu. Điều này làm cho trái phiếu trở nên có giá trị hơn. Tương tự, nếu lãi suất ngân hàng tăng lên thành 6%, thì 5% lãi suất định kỳ của trái phiếu không còn hấp dẫn nữa.

Đặc điểm của trái phiếu

Giá trị mệnh giá: là số tiền mà trái chủ bỏ ra để mua và nhận lại khi đến ngày đáo hạn; nó cũng là số tiền tham chiếu mà nhà phát hành trái phiếu sử dụng khi tính toán các khoản thanh toán lãi. Ví dụ: một nhà đầu tư mua trái phiếu với giá $ 1,090, trong khi đó một nhà đầu tư khác cũng mua cùng loại trái phiếu trên nhưng chỉ với giá $ 980. Khi trái phiếu đáo hạn, cả hai nhà đầu tư sẽ nhận được vốn ban đầu là 1000$.

Lãi suất định kỳ (coupon): Đây là loại lãi suất mà nhà phát hành trái phiếu sẽ trả theo mệnh giá của trái phiếu, được biểu thị bằng phần trăm. Ví dụ: lãi suất kỳ hạn (coupon) 5% có nghĩa là trái chủ sẽ nhận được 5% x $ 1000 mệnh giá = $ 50 mỗi năm.

Kỳ trả lãi: là ngày mà nhà phát hành trái phiếu sẽ thực hiện thanh toán lãi. Thanh toán có thể được thực hiện trong bất kỳ khoảng thời gian nào, nhưng tiêu chuẩn là thanh toán giữa năm.

Ngày đáo hạn là ngày nhà phát hành trái phiếu sẽ trả cho trái chủ giá trị mệnh giá của trái phiếu.

Giá phát hành là giá mà công ty trái phiếu niêm yết vào thời điểm phát hành, tính theo tỷ lệ phần trăm của mệnh giá.

Hai yếu tố quyết định giá trị của trái phiếu

Chất lượng trái phiếu và thời gian đáo hạn : đây là những yếu tố chính quyết định lãi suất kỳ hạn. Nếu công ty phát hành không đủ uy tín, rất có thể gây ra tình trạng vỡ nợ và  trái phiếu phải trả lãi nhiều hơn. Trái phiếu càng có thời gian đáo hạn dài sẽ càng hiến công ty phải chi trả nhiều hơn do rủi ro lạm phát cũng như sự thay đổi của lãi suất của ngân hàng.

Các Tổ chức phát hành trái phiếu

Có ba tổ chức có thể phát hành trái phiếu chính:

Trái phiếu doanh nghiệp do các công ty phát hành.

Trái phiếu thành phố được phát hành bởi các tiểu bang và thành phố.

Trái phiếu chính phủ chẳng hạn như trái phiếu do Kho bạc Hoa Kỳ phát hành với mục đích bù đắp ngân sách bị thâm hụt, tài trợ cho các công trình công cộng… Đây là hình thức đầu tư an toàn, gần như không có rủi ro thanh toán và là loại có tính thanh khoản cao nhất so với 2 loại kể trên.

Các loại trái phiếu

Trái phiếu không được nhận lãi suất định kỳ: phát hành bằng cách chiết khấu theo mệnh giá của trái phiếu với 1 giá rất hời và thường tạo ra lợi nhuận khi được trả đáo hạn.

Trái phiếu chuyển đổi: Cho phép chủ sở hữu trái phiếu chuyển đổi nợ của họ thành cổ phiếu (vốn chủ sở hữu) tại một số thời điểm nếu giá cổ phiếu tăng lên đủ cao để thực hiện chuyển đổi.

Những rủi ro khi đầu tư trái phiếu

Rủi ro tái đầu tư

Một trong các đặc điểm cơ bản của trái phiếu là cho phép tổ chức phát hành mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn. Nhờ vậy, trái chủ sẽ nhận được khoản thanh toán gốc có giá trị cao hơn so với mệnh giá.

Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề này là nhà đầu tự nhận được tiền nhưng không thể tái đầu tư tại mức lãi suất tương đương. Về lâu dài, rủi ro tái đầu tư có tác động xấu đến lợi nhuận đầu tư.

Để khắc phục tình trạng này nhiều nhà đầu tư sẽ lựa chọn các loại trái phiếu không có đặc tính thu hồi, để nhận được mức lãi suất cao hơn.

Rủi ro lạm phát

Khi lạm phát gia tăng sẽ khiến cho sức mua của các nhà đầu tư sẽ giảm và thu về mức lợi suất âm.

Cụ thể, giả sử một nhà đầu tư trái phiếu có khả năng thu được mức lãi suất 2%, nếu lạm phát tăng lên đến 4% sau khi họ đầu tư, thì lợi suất của nhà đầu tư thực tế chỉ còn là -2%.

Rủi ro tín dụng

Trái phiếu chính phủ thường được coi là an toàn nhất, vì Chính phủ có khả năng thu thuế hoặc phát hành tiền để trả nợ. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp phát hành trái phiếu khác thì không dduocj làm như vậy nên khiến cho trái phiếu công ty có mức độ rủi ro cao cũng như phải trả lãi suất cao hơn cho nhà đầu tư.

Kết luận

Đầu tư trái phiếu có thể tạo ra một dòng thu nhập cố định cho các nhà đầu tư, nhưng đôi khi cũng có thể đem đến những rủi ro nếu nhà đầu tư không đủ sáng suốt. Tuy nhiên, đây vẫn được xem là loại hình an toàn, đặc biệt nếu bạn nắm vững những kiến thức cơ bản về trái phiếu, tìm ra những nhân tố thị trường quen thuộc thì cũng có thể tìm ra được những loại trái phiếu mang lại lợi nhuận cao.

Phương pháp trade BO hiệu quả cho người mới chơi

Giao dịch quyền chọn nhị phân (BO) tuy mang lại lợi nhuận cao nhưng thực sự không phải là hình thức kiếm tiền dành cho số đông. Thậm chí, 1 nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chỉ có 5% người tham gia giao dịch quyền chọn nhị phân thành công. Năm phần trăm 1 con số nghe có vẻ khiêm tốn, nhưng nhiều hơn bạn tưởng đấy. Vì trái đất của chúng ta có hàng tỷ người, nên 5% sô người có thể là hàng chục, hàng trăm triệu người thành công, chứ không phải chỉ là 100 hay 200 người! Vậy bạn có muốn là 1 trong hàng chục triệu người đó không? Nếu có thì đừng bỏ qua bài viết sau của chúng tôi nhé. Vì chúng không chỉ là các phương pháp giúp các bạn giao dịch BO hiệu quả nhất, mà còn chính là tâm huyết được tổng hợp, đúc kết và rút kinh nghiệm trong suốt quá trình giao dịch quyền chọn nhị phân của chúng tôi 1 vài năm qua.

Trong bài này chúng tôi sẽ chia làm 2 phần chính:

  • Phần 1: Những điều cần phải có để giao dịch BO thành công
  • Phần 2:  Các Chiến lược cụ thể để bạn tránh được rủi ro khi trade BO

Những điều cần phải có để giao dịch BO thành công

Chọn nhà môi giới phù hợp

Trên thế giới có khoảng 400 sàn giao dịch quyền chọn khác . Chính họ đóng 1 vai trò quan trọng tạo nên thành công của bạn. Vì các công cụ và dịch vụ từ sàn cung cấp sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các chiến lược giao dịch. Không những vậy, có rất nhiều sàn giao dịch “scam” tồn tại, tìm cách lừa đảo người chơi không cho rút tiền hay tìm cách can thiệp vào lệnh giao dịch hòng thu được lợi nhuận ( sàn sẽ kiếm được lời từ chính các giao dịch thua lỗ của các bạn). Vì lẽ đó, hãy tìm kiếm những nhà môi giới quyền chọn nhị phân uy tín được cấp giấy phép để tránh các rủi ro xảy ra với bạn.

Thay vì đánh demo, hãy mở 1 tài khoản thực với số vốn khiêm tốn để tập giao dịch

Hầu hết sàn giao dịch quyền chọn nhị phân nào cũng cung cấp tài khoản demo giống như các sàn giao dịch forex hiện nay. Rất nhiều người đã lựa chọn, tập đánh tài khoản demo thành thạo, sau đó mới bắt đầu đánh tài khoản thật. Chúng tôi cho rằng làm như vậy sẽ khiến bạn chẳng học hỏi được điều gì.

Vì tiền trong tài khoản demo thực tế là tiền ảo, không phải của bạn, nên khi giao dịch bạn sẽ không chịu nhiều áp lực về mặt tâm lý, thoải mái hơn khi vào lệnh. Không những vậy, trong nhiều trường hợp tài khoản demo sẽ không phản ánh được hết tình hình thị trường biến động như tài khoản thật. Nên cho dù chúng được thiết kế như phiên bản thật nhưng lại ít sóng gió hơn. Điều này có thể khiến bạn không lường trước được mọi điều sẽ xảy ra như khi giao dịch 1 cách thực sự.

Vì lẽ đó, bạn có thể nạp 1 khoản tiền nhỏ vào tài khoản thật, để tập giao dịch cho thành thạo. Rất nhiều sàn hiện nay như Olymp Trade hay Binomo đều cho phép người chơi nạp tiền tối thiểu chỉ từ 5$ trở lên. Nên “ ngại gì vết bẩn” mà không thử ngay, bạn nhỉ?

Quản lý rủi ro

Không chỉ với giao dịch quyền chọn nhị phân mà ngay cả trong forex, quản lý rủi ro là một trong những khía cạnh quan trọng nhất tạo nên thành công khi giao dịch. Nếu bạn quản lý vốn tốt bạn là 1 nhà giao dịch thực sự, còn nếu không biết cách quản lý bạn chỉ là 1 con bạc đúng nghĩa mà thôi!  Để không phải là 1 con bạc bạn cần phải tránh 3 điều sau:

  • Không vay tiền của bạn bè người thân để giao dịch quyền chọn nhị phân.
  • Không được All-in tất tay vào 1 lệnh để mong kiếm lợi nhuận khủng.
  • Không được dep (deposit) thêm tiền nếu đang thua lỗ.

Khi giao dịch quyền chọn, bạn không thể chỉ phụ thuộc vào may mắn, chúng có thể giúp bạn chiến thắng nhưng sẽ không bền lâu. Vì thế, bạn hãy học cách quản lý vốn 1 cách chặt chẽ, đưa ra các kế hoạch cụ thể khi giao dịch ví dụ: đừng bao giờ sử dụng quá 10% số tiền bạn có cho một giao dịch.

Không ai biết trước điều gì sẽ xảy ra nên rất có thể bạn sẽ thua lỗ vài lần. Nhưng bạn còn tiền thì bạn còn cơ hội làm lại, dự đoán lại. Chính vì thế ,bạn phải tính toán sao cho số tiền bạn có, sẽ giúp bạn giao dịch được nhiều lần nhất có thể.

Hãy giữ 1 cái đầu lạnh

Trader luôn bị cuốn theo cảm xúc đặc biệt khi họ đang thua lỗ. Điều này dẫn đến việc họ có thể phải bỏ cuộc, trước khi thực sự khám phá ra được “chén thánh” trong giao dịch nhị phân. Bạn cần phải luyện tập để loại bỏ những cảm xúc không đáng có. Bởi trong suốt quá trình giao dịch mọi thứ không phải lúc nào cũng đi theo cách của bạn mong muốn. Đặc biệt là 2 loại cảm xúc sau đây sẽ tác động nhiều vào suy nghĩ, rất dễ làm cho bạn mắc sai lầm khi giao dịch

Sợ hãi – thất bại trong quá trình giao dịch khiến chúng ta rơi vào trạng thái sợ hãi. Hãy tìm cách đối mặt với chúng và quản lý vốn thật chặt để dần dần loại bỏ cảm xúc này. Và 1 trong những cách chúng tôi có nhắc trước đó là không bao giờ được đánh quá 10% số tiền bạn có cho 1 giao dịch.

Tham lam – trái ngược với nỗi sợ hãi, tham lam có thể sẽ khiến cho bạn ra những quyết định “bạo” tay hơn, nhưng kết cục chung quy của cả 2 nỗi sợ này vẫn là sự thất bại. Và thất bại của tham lam là 1 thất bại đau đớn, đôi khi còn là sự nuối tiếc. Bởi trong quá trình giao dịch nếu biết dừng đúng điểm, thay vì tham lam muốn kiếm được nhiều hơn dẫn đến cháy tài khoản, bạn đã thu được 1 khoản lợi nhuận phù hợp với bạn rồi.

Hãy tìm cách tiêu diệt hai cảm xúc này hay tất cả các cảm xúc khác khi bạn giao dịch. Để làm được vậy, bạn cần có một chiến lược cụ thể và thắt chặt quản lý vốn. Một khi bạn đã thiết lập chiến lược vững chắc, hãy kiên trì thực hiện nó, nhất định có ngày bạn sẽ thành công.

Kỷ luật cá nhân

Nếu bạn không kỷ luật bản thân, bạn đừng nghĩ đến việc tham gia vào giao dịch quyền chọn nhị phân! Sự vô kỷ luật và sự lười biếng sẽ giết chết giấc mơ làm giàu. Kỷ luật cá nhân sẽ giúp bạn biết cách xử lý các tình huống khó khăn. Đặc biệt, ngay cả khi mọi thứ không theo cách bạn muốn thì hãy học cách để chấp nhận điều đó, nhất là khi bạn đang bắt đầu. Vì thế, nếu bạn thiết lập được kỷ luật cá nhân cho bản thân, bạn sẽ biết cách để làm sao để luôn đi đúng đường, không bị trật đường ray.

Luôn tìm cách cải thiện học hỏi để nâng cao hiểu biết

Bạn không bao giờ có thể biết tất cả mọi thứ về giao dịch nhị phân. Bạn sẽ tự cắt vào chân mình khi nghĩ rằng bạn biết tất cả và có 1 chiến lược giao dịch hoàn hảo. Hãy tập trung vào việc liên tục cải thiện chiến lược của bạn. Nỗ lực này sẽ phản ánh vào ngay trong các chiến lược chiến giao dịch và có thể giúp bạn nâng xác suất thắng lên cao hơn.

Các Chiến lược cụ thể để bạn tránh được rủi ro khi trade BO

Có một chiến lược giao dịch quyền chọn nhị phân phù hợp là cách tốt nhất giúp bạn giao dịch hiệu quả. Nếu bạn không có bất cứ chiến lược cụ thể về cơ bản bạn đang đánh bạc. Đánh bạc với quyền chọn nhị phân chắc chắn là hình thức không bền vững, sẽ làm bạn thua sạch hết lần này đến lần khác. Thậm chí phương thức này còn tồi tệ hơn so với việc bạn đánh bạc trên các trang web cá cược hay trong các sòng bạc thuần túy. Vì tại những website đó, nếu may mắn ít nhất bạn có cơ hội giành được giải đặc biệt và nhận được 1 số tiền cực lớn giúp bạn đổi đời (mặc dù điều này hiếm khi xảy ra).

Để có một chiến lược giao dịch hoàn hảo bạn cần có kỹ năng phân tích hoặc tìm những người có thể giúp bạn phân tích. Chắc chắn bạn sẽ cảm thấy các kiến thức này rất khó hiểu và dễ dàng bỏ cuộc.

Tuy nhiên, hiện nay nhờ sự phát triển của internet có rất nhiều tài nguyên trên mạng phát triển để giúp bạn hiểu biết cách phân tích và đọc biểu đồ. Ngay cả trong website của chúng tôi cũng có rất nhiều các chuyên đề dạy về phân tích kỹ thuật mà bạn có thể tham khảo. Nếu không hiểu, hãy để lại bình luận bên dưới chúng tôi sẽ cố gắng giải thích cho các bạn.

Thực tế có vô vàn các chiến lược khác nhau được sử dụng. Các nhà giao dịch thành công thường kết hợp các chiến lược lại với nhau để có 1 kết quả tốt nhất khi giao dịch quyền chọn nhị phân. Nhưng nếu sử dụng nhiều quá cũng sẽ khiến bạn hoang mang “tẩu hỏa nhập ma.” Vì thế, thay vì tìm kiếm quá nhiều kiến thức, hãy tập trung vào 1 số  kiến thức nhất định và mài cho thật sắc, để mang ra chiến đấu với thị trường. Chúc các bạn thành công!