Nếu tiền tệ được ví như dòng máu lưu thông trên thị trường thì chính sách tiền tệ là cách mà dòng chảy ấy vận hành. Mỗi lần thay đổi chính sách tiền tệ như một lần “thay máu” nền kinh tế. Chính sách tiền tệ là gì? Nó ảnh hưởng thế nào tới thị trường chứng khoán? Cùng chúng tôi giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan về chính sách tiền tệ
Nội Dung
Chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ (Monetary policy) là chính sách kinh tế do ngân hàng trung ương thực hiện để tác động lên cung tiền với mục đích ổn định tiền tệ, giá cả, điều tiết nền kinh tế. Chính sách này có tác động rộng rãi đến các yếu tố như lãi suất, giá cả, nhu cầu tiêu dùng…
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Chúng ta đã biết chính sách tiền tệ tác động đến cung tiền. Nhưng làm cách nào để bơm tiền hoặc rút tiền ra khỏi thị trường? Liệu có đơn giản là Ngân hàng trung ương sẽ in tiền và phát hành cho dân chúng?
Tất nhiên, Ngân hàng Trung ương không làm như vậy. Họ sẽ dùng đến ba công cụ sau đây, thông qua kênh các ngân hàng thương mại để tăng giảm cung tiền.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng thương mại, Ngân hàng trung ương luôn yêu cầu ngân hàng thương mại giữ một phần tiền dự trữ. Phần còn lại ngân hàng thương mại có thể đem cho vay, đầu tư sinh lợi. Tỷ lệ tiền dự trữ so với tổng tiền gửi gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, ngân hàng thương mại sẽ có ít tiền hơn để cho vay, đầu tư. Lượng tiền lưu hành trên nền kinh tế sẽ giảm. Bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Trung ương có thể điều tiết được cung tiền.
Ví dụ:
Ngân hàng thương mại X có tổng tiền gửi là 100 tỷ đồng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Ngân hàng X chỉ có thể cho vay tối đa 90 tỷ đồng và phải duy trì lượng tiền dự trữ 10 tỷ đồng.
Khi Ngân hàng trung ương tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc lên 15%, lượng tiền dự trữ bắt buộc lúc này là 100 x 15% = 15 tỷ. Vậy ngân hàng X chỉ có thể cho vay tối đa 85 tỷ đồng. Cung tiền bị thu hẹp.
Nghiệp vụ thị trường mở
Ngân hàng trung ương sẽ mua/bán các chứng khoán trên thị trường mở. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lượng tiền mặt của các ngân hàng thương mại. Từ đó làm tăng hoặc giảm cung tiền.
Ví dụ:
Ngân hàng trung ương dùng 100 tỷ đồng mua trái phiếu chính phủ trên thị trường. Lúc này các ngân hàng thương mại mất đi lượng chứng khoán trị giá 100 tỷ đồng. Đổi lại, họ có thêm 100 tỷ đồng tiền mặt. Họ có thêm tiền để cho vay, do đó cung tiền tăng.
Nếu Ngân hàng trung ương bán ra 100 tỷ đồng trái phiếu chính phủ thì quy trình đảo ngược và cung tiền giảm.
Lãi suất chiết khấu
Đây là lãi suất mà Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay. Khi lãi suất tái chiết khấu cao, các ngân hàng thương mại e ngại việc vay từ Ngân hàng Trung ương. Họ sẽ tự nguyện dự trữ nhiều tiền mặt hơn. Điều đó giúp làm giảm cung tiền trên thị trường.
Phân loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ gồm 2 loại: mở rộng và thắt chặt
Chính sách tiền tệ mở rộng
Chính sách tiền tệ mở rộng là việc Ngân Hàng trung ương bơm tiền vào thị trường, khiến lượng tiền lưu hành tăng.
Chính sách này được áp dụng khi nền kinh tế đang suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Ngân hàng trung ương sẽ bơm tiền vào nền kinh tế. Mức cung tiền tăng lên làm cho lãi suất giảm. Nghĩa là bạn có thể vay tiền tại ngân hàng dễ dàng hơn với mức lãi suất thấp. Điều này kích thích các khoản vay cá nhân và doanh nghiệp. Từ đó thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Để mở rộng cung tiền, Ngân hàng Trung ương sử dụng 1 trong 3 cách sau đây:
- Mua chứng khoán trên thị trường mở
- Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Giảm lãi suất chiết khấu
Hoặc có thể thực hiện đồng thời các biện pháp trên.
Chính sách tiền tệ thắt chặt
Ngược lại với chính sách tiền tệ mở rộng, chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ tác động làm giảm cung tiền. Nó được sử dụng khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát tăng cao. Mức cung tiền giảm làm lãi suất trên thị trường tăng lên. Nhu cầu chi tiêu bị thu hẹp, mức giá chung giảm, nhờ đó lạm phát được kiểm soát.
Ngân Hàng Trung ương sử dụng các biện pháp làm giảm cung tiền qua các cách như:
- Bán chứng khoán trên thị trường
- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
- Tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng
Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ
Đối với nền kinh tế
Chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Từ đó, thực hiện được các mục tiêu như:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Tạo ra công ăn việc làm, khống chế tỷ lệ thất nghiệp
- Bình ổn giá cả trên thị trường
- Ổn định lãi suất và tỷ giá
Đối với thị trường chứng khoán
Chính sách tiền tệ tác động đến mọi mặt của nền kinh tế. Vì vậy, bất cứ động thái nào của nó cũng ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán và tâm lý nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần bám sát diễn biến thị trường để kịp thời đưa ra quyết định đúng đắn và hiệu quả.
Ví dụ, trong thời kỳ chính sách tiền tệ mở rộng, lãi suất giảm khiến nguồn vốn có xu hướng chảy từ kênh tiết kiệm ngân hàng sang đầu tư chứng khoán. Đồng thời, các doanh nghiệp được khuyến khích vay tiền để mở rộng kinh doanh. Đây là một cơ hội để nhà đầu tư nhìn nhận cổ phiếu công ty nào có tiềm năng phát triển trong tương lai để mua vào với mức giá phù hợp.
Kết luận
Mong rằng bài viết của chúng tôi đã giúp bạn hiểu hơn chính sách tiền tệ là gì. Nhìn chung, mỗi thay đổi của chính sách tiền tệ luôn kéo theo biến động của cả nền kinh tế vĩ mô. Là một chứng sĩ thông minh, bạn cần liên tục theo dõi diễn biến thị trường để ra những quyết định mua bán khôn ngoan.